Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Thi thử toàn quốc cuối HK1 lớp 10, 11, 12 tất cả các môn - Trạm số 1 - Ngày 20-21/12/2025 Xem chi tiết
Giỏ hàng của tôi

Khi hòa tan các chất có liên kết ion hoặc liên kết cộng hóa trị

Khi hòa tan các chất có liên kết ion hoặc liên kết cộng hóa trị có cực vào trong dung môi phân cực (ví dụ như nước, rượu,…) thì do sự tương tác với các phân tử lưỡng cực của dung môi mà các phân tử chất tan sẽ phân li hoàn toàn hoặc một phần thành các ion mang điện tích trái dấu, tồn tại dưới dạng ion solvat hóa (đối với dung môi ion nước là ion hydrate hóa). Như vậy các chất có khả năng phân li thành các ion được gọi là chất điện li, và quá trình phân li thành ion được gọi là quá trình điện li.

Ví dụ khi hòa tan chất điện li \(MX\) vào nước:

Thông thường ta không biết chính xác số phân tử nước \(x,y\) trong ion hydrate hóa nên người ta biểu diễn sự phân li theo sơ đồ đơn giản: MX ⇌ Mn+ + Xn- (1) , với ngầm hiểu là \({M^{n + }},{X^{n - }}\) chỉ là các ion hydrate hóa.

Mức độ phân li thành ion của các chất điện li phụ thuộc vào bản chất của các chất điện li và bản chất của dung môi. Ví dụ: \(HCl\) trong nước là chất điện li mạnh, còn \(C{H_3}COOH\) lại là chất điện li yếu. Để đặc trưng định lượng sự phân li của các chất điện li, người ta dựa vào độ điện li α và hằng số điện li \(K\).

Độ điện li α là tỉ số mol \(n\) của chất đã phân li thành ion với tổng số mol \({n_0}\) của chất tan trong dung dịch:

\(\alpha  = \dfrac{n}{{{n_0}}}(*)\)

Nếu chia cả hai số hạng của biểu thức (*) cho thể tích \(V\) của dung dịch thì:

\(\alpha  = \) Nồng độ chất đã điện li / Tổng nồng độ chất đã điện li

\(\alpha \) sẽ có các giá trị dao động từ 0 đến 1: \(0 \le \alpha  \le 1\)

\(\alpha  = 0\) đối với chất không điện li;

\(\alpha  = 1\) đối với chất điện li hoàn toàn.

Áp dụng định luật tác dụng khối lượng cho cân bằng (1), ta có: \({K^C} = \dfrac{{[{M^{n + }}][{X^{n - }}]}}{{[MX]}}\)

Ở đât \([i]\) chỉ nồng độ của cấu tử \(i\) trong dung dịch ở trạng thái cân bằng.

\({K^C}\) là hằng số điện li nồng độ, phụ thuộc vào bản chất của chất li, vào dung môi, vào nhiệt độ, Trong dung dịch loãng,  \({K^C}\) không phụ thuộc vào nồng độ chất điện li.

Trả lời cho các câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 dưới đây:

Câu hỏi số 1:
Nhận biết

Nhận định nào dưới đây là không chính xác?

Đáp án đúng là: C

Câu hỏi:768188
Phương pháp giải

Dựa vào đoạn thông tin mô tả về quá trình điện li, chất điện li và kiến thức thực tế.

Giải chi tiết

Nhận định sai là nhận định C. Đường đơn (glucose) là chất hữu cơ, khi tan trong nước không li ra ion nên không phải chất điện li.

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 2:
Thông hiểu

Biểu thức nào dưới đây là đặc trưng định lượng cho sự phân li của ion \({M^{n + }}\) trong nước ở trạng thái cân bằng?

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:768189
Phương pháp giải

- Dựa vào 2 đoạn thông tin:

Đoạn 1: Độ điện li α là tỉ số mol \(n\) của chất đã phân li thành ion với tổng số mol \({n_0}\) của chất tan trong dung dịch:

\(\alpha  = \dfrac{n}{{{n_0}}}(*)\)

Nếu chia cả hai số hạng của biểu thức (*) cho thể tích \(V\) của dung dịch thì:

\(\alpha  = \) Nồng độ chất đã điện li / Tổng nồng độ chất đã điện li

Đoạn 2: Áp dụng định luật tác dụng khối lượng cho cân bằng (1), ta có: \({K^C} = \dfrac{{[{M^{n + }}][{X^{n - }}]}}{{[MX]}}\)

Ở đât \([i]\) chỉ nồng độ của cấu tử \(i\) trong dung dịch ở trạng thái cân bằng.

Giải chi tiết

Biểu thức đặc trưng định lượng cho sự phân li của ion \({M^{n + }}\) trong nước ở trạng thái cân bằng là \(\alpha  = \dfrac{{[{M^{n + }}]}}{{{C_{MX}}}}\).

Không chọn đáp án D vì \([MX]\) là nồng độ của chất điện li \(MX\) ở trạng thái cân bằng, không phải tổng nồng độ của chất \(MX\) ban đầu.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 3:
Thông hiểu

Điền từ không quá 1 tiếng để hoàn thành nhận định sau?

Nồng độ chất đã phân li bằng ______ nồng độ chất điện li với độ điện li.

Đáp án đúng là: tích

Câu hỏi:768190
Phương pháp giải

Dựa vào biểu thức về độ điện li α.

Giải chi tiết

Nồng độ chất đã phân li bằng tích nồng độ chất điện li với độ điện li.

Từ cần điền: tích.

Đáp án cần điền là: tích

Câu hỏi số 4:
Thông hiểu
tỉ lệ thuận tỉ lệ nghịch lớn 

Kéo thả cụm từ thích hợp vào chỗ trống?

Trong trường hợp chất \(MX\) phân li cực ít trong nước (\(\alpha  <  < 1\)), biểu thức liên hệ giữa hằng số phân li, độ điện li và nồng độ của chất điện li ban đầu là: \(\alpha  = \sqrt {\dfrac{{{K^C}}}{C}} \). Hoàn thành các nhận định dưới đây

- Độ điện li với hằng số phân li \(K\). Nếu hằng số phân li càng thì chất điện li càng mạnh, phân li càng nhiều.

- Độ điện li với nồng độ. Đối với một chất nhất định (\(K\) không đổi) thì trong dung dịch càng loãng, chất điện li càng nhiều.

Đáp án đúng là: tỉ lệ thuận; lớn ; tỉ lệ nghịch

Câu hỏi:768192
Phương pháp giải

Theo biểu thức liên hệ giữa hằng số phân li, độ điện li và nồng độ của chất điện li ban đầu là: \(\alpha  = \sqrt {\dfrac{{{K^C}}}{C}} \), độ điện li tỉ lệ thuận với hằng số phân li và tỉ lệ nghịch với nồng độ của chất điện li.

Giải chi tiết

- Độ điện li tỉ lệ thuận với hằng số phân li $\alpha $. Nếu hằng số phân li càng lớn thì chất điện li càng mạnh, phân li càng nhiều.

- Độ điện li tỉ lệ nghịch với nồng độ. Đối với một chất nhất định (K không đổi) thì trong dung dịch càng loãng, chất điện li càng nhiều.

Đáp án cần chọn là: tỉ lệ thuận; lớn ; tỉ lệ nghịch

Câu hỏi số 5:
Thông hiểu

Dựa vào dữ liệu trong các câu trên để giải quyết bài tập sau

Trong dung dịch \(C{H_3}COOH\,\,1,00M\), tỉ lệ acid ion hóa là 0,417%. Thông qua tính toán thấy hằng số phân li của acetic acid trong điều kiện này \(a{.10^{ - 4}}\). Giá trị của \(a\) là ________. (Làm tròn kết quả đến số thập phân thứ hai).

Đáp án đúng là: 17,39

Câu hỏi:768194
Phương pháp giải

Theo đầu bài tỉ lệ acid ion hóa là 0,417% ⇒ \({\alpha _{C{H_3}COOH}} = 0,00417 <  < 1\) nên có thể tính toán hằng số phân li của acetic acid theo biểu thức \(\alpha  = \sqrt {\dfrac{{{K^C}}}{C}} \).

Giải chi tiết

Theo đầu bài tỉ lệ acid ion hóa là 0,417% ⇒ \({\alpha _{C{H_3}COOH}} = 0,00417 <  < 1\) nên có thể tính toán hằng số phân li của acetic acid theo biểu thức \(\alpha  = \sqrt {\dfrac{{{K^C}}}{C}} \) ⇒ \(K_{CH_3^{}COOH}^C = 17,{39.10^ - }^4\). Vậy giá trị của a là 17,39.

Số cần điền: 17,39

Đáp án cần điền là: 17,39

Câu hỏi số 6:
Thông hiểu

Trong dung dịch acetic acid, có thể có

Đáp án đúng là: A; B; C; D

Câu hỏi:768195
Phương pháp giải

Acetic acid là một acid yếu nên trong dung dịch phân li theo mũi tên hai chiều.

Giải chi tiết

Các ion có thể có trong dung dịch CH3COOH là CH3COOH, CH3COO-, H+, H3O+

Đáp án cần chọn là: A; B; C; D

Câu hỏi số 7:
Thông hiểu

Tính pH của hệ là hỗn hợp của HCl 0,01M và H2S 0,1M, biết Ka1 (H2S) = 10-7,02 (Ka1 là hằng số phân li acid nấc thứ nhất) và bỏ qua nấc phân li thứ hai của acid H2S. (Điền kết quả đến số thập phân thứ hai).

Đáp án đúng là: 1,99

Câu hỏi:768196
Phương pháp giải

Công thức tính pH là \(pH =  - \lg [{H^ + }]\).

Giải chi tiết

Trong dung dịch:

\[\begin{array}{l}HCl \to {H^ + } + C{l^ - }\\0,01\,\,\,\,\,\,0,01\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,\,M\end{array}\]

Vậy lúc nào trong hệ cũng có sẵn [H+] = 0,01 M từ phản ứng phân li HCl.

H2S là acid phân li hai nấc nhưng bỏ qua nấc phân li thứ hai nên phương trình phân li là:


Biểu thức tính hằng số cân bằng tại nấc phân li acid thứ nhất của H2S là:

\({K_{a1}} = \frac{{[{H^ + }].[H{S^ - }]}}{{[{H_2}S]}} = \frac{{(0,01 + x).x}}{{(0,1 - x)}} = {10^{ - 7,02}} \Rightarrow x = 9,{55.10^{ - 7}}M\)

Vậy pH của hệ trên là: \(pH =  - \lg \Sigma [{H^ + }] =  - \lg [0,01 + 9,{55.10^{ - 7}}] \approx 1,99\)

Số cần điền: 1,99

Đáp án cần điền là: 1,99

Quảng cáo

Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

>>  2K8 Chú ý! Lộ Trình Sun 2026 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi 26+ TN THPT, 90+ ĐGNL HN, 900+ ĐGNL HCM, 70+ ĐGTD - Click xem ngay) tại Tuyensinh247.com.Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, luyện thi theo 3 giai đoạn: Nền tảng lớp 12, Luyện thi chuyên sâu, Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com