Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Thi thử toàn quốc cuối HK1 lớp 10, 11, 12 tất cả các môn - Trạm số 1 - Ngày 20-21/12/2025 Xem chi tiết
Giỏ hàng của tôi

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng ty thể và lục lạp có nhiều điểm tương đồng với vi

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng ty thể và lục lạp có nhiều điểm tương đồng với vi khuẩn. Hệ gene của ty thể và lục lạp là riêng biệt với hệ gene nhân của tế bào nhân thực, chúng có DNA dạng vòng giống với vi khuẩn gắn ở màng trong. Hai bào quan này đều sở hữu ribosome riêng giống với ribosome 70S ở sinh vật nhân sơ hơn so với ribosome 80S ở sinh vật nhân thực. Trong quá trình tổng hợp protein ở ty thể và lục lạp, amino acid khởi đầu được sử dụng là N-formylmethionine như ở quá trình dịch mã ở vi khuẩn chứ không phải là Methyonine như ở tế bào nhân thực.

Do đó, thuyết nội cộng sinh đã ra đời để giải thích nguồn gốc của ty thể và lục lạp trong tế bào nhân thực. Theo học thuyết này, tổ tiên của tế bào nhân thực ban đầu đã nuốt một vi khuẩn nhân sơ hiếu khí không quang hợp. Vi khuẩn này không bị phân giải mà thay vào đó, nó hình thành mối quan hệ nội cộng sinh với tế bào chủ (một tế bào sống bên trong một tế bào khác). Theo thời gian, tế bào chủ và tế bào vi khuẩn nội cộng sinh đã tiến hóa thành một sinh vật duy nhất, đó là các tế bào nhân thực không quang hợp có ty thể. Sau đó, một số các tế bào này tiếp tục nuốt sinh vật nhân sơ quang hợp để trở thành tế bào nhân thực có khả năng quang hợp.

Trả lời cho các câu 1, 2, 3, 4, 5 dưới đây:

Câu hỏi số 1:
Nhận biết

Điền đáp án chính xác vào ô trống

Nguồn gốc của ty thể và lục lạp được giải thích bằng học thuyết  nội cộng sinh. Theo đó, sau khi tế bào tổ tiên của tế bào nhân thực nuốt sinh vật nhân sơ hiếu khí không quang hợp và hình thành mối quan hệ cộng sinh nội bào, nó trở thành tế bào nhân thực có ty thể nhưng không có khả năng __________.

Đáp án đúng là: quang hợp

Câu hỏi:768555
Phương pháp giải

Đọc văn bản để tìm ra từ khóa.

Giải chi tiết

Theo đề bài: thuyết nội cộng sinh đã ra đời để giải thích nguồn gốc của ty thể và lục lạp trong tế bào nhân thực → Nguồn gốc của ty thể và lục lạp được giải thích bằng học thuyết nội cộng sinh.

Tổ tiên của tế bào nhân thực ban đầu đã nuốt một vi khuẩn nhân sơ hiếu khí không quang hợp, hình thành mối quan hệ nội cộng sinh, sau đó đã tiến hóa thành một sinh vật duy nhất, đó là các tế bào nhân thực không quang hợp có ty thể

→  sau khi tế bào tổ tiên của tế bào nhân thực nuốt sinh vật nhân sơ hiếu khí không quang hợp và hình thành mối quan hệ cộng sinh nội bào, nó trở thành tế bào nhân thực có ty thể nhưng không có khả năng quang hợp.

Đáp án cần điền là: quang hợp

Câu hỏi số 2:
Thông hiểu

Theo nội dung bài đọc, các đặc điểm nào sau đây chỉ ra sự giống nhau giữa ty thể và lục lạp với vi khuẩn?

Đáp án đúng là: A; B

Câu hỏi:768556
Phương pháp giải

Phân tích đoạn ngữ liệu nói về sự giống nhau giữa ty thể và lục lạp với vi khuẩn.

Giải chi tiết

Hệ gene của ty thể và lục lạp là riêng biệt với hệ gene nhân của tế bào nhân thực, chúng có DNA dạng vòng giống với vi khuẩn gắn ở màng trong

→ Ý a đúng

Ty thể và lục lạp sở hữu ribosome riêng giống với ribosome 70S ở sinh vật nhân sơ hơn so với ribosome 80S ở sinh vật nhân thực

→ Ý b đúng

Trong quá trình tổng hợp protein ở ty thể và lục lạp, amino acid khởi đầu được sử dụng là N-formylmethionine như ở quá trình dịch mã ở vi khuẩn chứ không phải là Methyonine như ở tế bào nhân thực

→ Ý c sai, ty thể và lục lạp sử dụng amino acid khởi đầu dịch mã là N-formylmethionine

Ý d sai vì có khả năng quang hợp không phải đặc điểm chung của ty thể, lục lạp và vi khuẩn. Ty thể và nhiều loài vi khuẩn không có khả năng quang hợp.

Đáp án cần chọn là: A; B

Câu hỏi số 3:
Vận dụng

Điều gì sẽ xảy ra nếu tổ tiên của tế bào nhân thực ban đầu hình thành mối quan hệ nội cộng sinh với sinh vật nhân sơ quang hợp trước khi một số tế bào nhân thực tiến hóa từ dạng sống này nuốt sinh vật nhân sơ hiểu khí?

Đáp án đúng là: D

Câu hỏi:768557
Phương pháp giải

Phân tích văn bản để hiểu rõ quá trình nội cộng sinh của tế bào với ty thể và tế bào với lục lạp, ý nghĩa của mỗi quá trình.

Giải chi tiết

Nếu tổ tiên của tế bào nhân thực ban đầu hình thành mối quan hệ nội cộng sinh với sinh vật nhân sơ quang hợp → tất cả các tế bào nhân thực phát triển từ dạng sống này đều sẽ có lục lạp và có khả năng quang hợp

Một số tế bào nhân thực quang hợp này nuốt sinh vật nhân sơ hiếu khí → các tế bào đã nuốt sinh vật nhân sơ hiếu khí sẽ phát triển thành các tế bào có ty thể trong khi các tế bào còn lại không có ty thể

→ Chọn D: Tất cả các tế bào nhân thực đều có khả năng quang hợp nhưng chỉ một số tế bào có ty thể

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 4:
Vận dụng

Một trong những bằng chứng ủng hộ thuyết nội cộng sinh là quá trình phân chia của ty thể và lục lạp. Các ty thể và lục lạp mới chỉ được hình thành thông qua hình thức trực phân (phân chia nhân nhưng không có sự xuất hiện của thoi phân bào, dạng phân bào xuất hiện ở vi khuẩn và vi khuẩn cổ) từ các bào quan đã có sẵn, quá trình này không bị ràng buộc bởi chu kỳ phân chia của tế bào chủ. Khi tế bào chủ phân chia, các ty thể và lục lạp được phân chia ngẫu nhiên về các tế bào con. Những nhận định nào sau đây là đúng?

Đúng Sai
a) Các tế bào khác nhau trong cơ thể con người có số lượng ty thể khác nhau phù hợp với chức năng của chúng.
b) Sau quá trình nguyên phân, các tế bào con sẽ luôn có số lượng ty thể và lục lạp giống nhau bằng một nửa tế bào mẹ ban đầu.
c) Một tế bào vừa có ty thể bị bệnh vừa có ty thể lành phân chia vẫn có thể tạo ra tế bào con khỏe mạnh.
d) Nếu lục lạp trong tế bào bị phá hủy do hóa chất hoặc điều kiện thiếu sáng kéo dài, tế bào không thể tái tạo lại bào quan này.

Đáp án đúng là: Đ; S; Đ; S

Câu hỏi:768558
Phương pháp giải

Phân tích và sử dụng các thông tin trong bài đọc và từ đề bài để tìm ra đặc điểm của quá trình phân chia ty thể và lục lạp trong tế bào.

Giải chi tiết

Ý a Đúng: do ty thể có thể phân chia mà không phụ thuộc vào chu kỳ phân chia của tế bào, nên các tế bào có nhu cầu năng lượng cao (ví dụ: tế bào cơ tim) sẽ phát triển để có nhiều ty thể hơn các tế bào khác.

Ý b Sai: Do khi tế bào chủ phân chia, các ty thể và lục lạp được phân chia ngẫu nhiên về các tế bào con nên số lượng chúng trong các tế bào con không cố định và không nhất thiết phải bằng nhau.

Ý c Đúng: Do khi tế bào chủ phân chia, các ty thể và lục lạp được phân chia ngẫu nhiên về các tế bào con nên vẫn sẽ có khả năng tế bào con chỉ nhận được các ty thể bình thường từ tế bào mẹ, hoặc nhận được tỷ lệ ty thể bị bệnh thấp nên nó vẫn có thể phát triển thành tế bào khỏe mạnh.

Ý d Đúng: Lục lạp chỉ nhân đôi từ các lục lạp có sẵn nên nếu tất cả lục lạp trong tế bào bị phá hủy, tế bào sẽ mất đi bào quan này và không thể tự tái tạo.

a) Đúng, b)Sai, c) Đúng, d) Sai.

Đáp án cần chọn là: Đ; S; Đ; S

Câu hỏi số 5:
Thông hiểu

Ty thể và lục lạp không thể sống độc lập vì nhiều gene của chúng đã được chuyển vị và tích hợp vào hệ gene nhân của tế bào chủ. Các nhà khoa học cũng đã phát hiện ra một số sinh vật nhân thực dị dưỡng không có lục lạp nhưng vẫn có gene liên quan đến quá trình quang hợp trong nhân. Nhận định nào sau đây là đúng?

Đáp án đúng là: C

Câu hỏi:768559
Phương pháp giải

Phân tích văn bản và đề bài để tìm ra nguyên nhân gene liên quan đến quang hợp xuất hiện trong nhân tế bào không có khả năng quang hợp.

Giải chi tiết

Ty thể và lục lạp không thể sống độc lập vì nhiều gene của chúng đã được chuyển vị và tích hợp vào hệ gene nhân của tế bào chủ → sinh vật nhân thực không có lục lạp và không có khả năng quang hợp nhưng vẫn có gene liên quan đến quá trình quang hợp trong nhân là do đã từng có ty thể, nhưng bào quan này bị mất đi trong quá trình tiến hóa.

Ý A sai: Sinh vật không thể chủ động tiến hóa để đạt được một tính trạng, mà quá trình này diễn ra do tác động của chọn lọc tự nhiên tác động lên kiểu hình và gián tiếp lên kiểu gene của các cá thể.

Ý B sai: loài sinh vật này dị dưỡng và không có lục lạp, không có khả năng quang hợp → không thể tổng hợp chất hữu cơ từ ánh sáng mặt trời

Ý D sai: các thông tin đề bài đã cho không đủ để đưa ra kết luận này.

Đáp án cần chọn là: C

Quảng cáo

Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

>>  2K8 Chú ý! Lộ Trình Sun 2026 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi 26+ TN THPT, 90+ ĐGNL HN, 900+ ĐGNL HCM, 70+ ĐGTD - Click xem ngay) tại Tuyensinh247.com.Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, luyện thi theo 3 giai đoạn: Nền tảng lớp 12, Luyện thi chuyên sâu, Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com