Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Thi thử toàn quốc cuối HK1 lớp 10, 11, 12 tất cả các môn - Trạm số 2 - Ngày 27-28/12/2025 Xem chi tiết
Giỏ hàng của tôi

Tính chất của oxide và hydroxide biến đổi theo quy luật tuần hoàn, phản ánh sự thay đổi độ

Tính chất của oxide và hydroxide biến đổi theo quy luật tuần hoàn, phản ánh sự thay đổi độ âm điện và tính kim loại của nguyên tố.

Trong một chu kì, từ trái sang phải, oxide và hydroxide của kim loại ban đầu mang tính base mạnh. Sodium oxide tan trong nước cho sodium hydroxide có pH cao, thể hiện tính base điển hình. Ở giữa chu kì, aluminium oxide mang tính lưỡng tính, phản ứng được cả với acid và base. Càng về cuối chu kì, các oxide phi kim lại thể hiện rõ tính acid. Ví dụ, sulfur trioxide tác dụng với nước tạo sulfuric acid có pH rất thấp. Như vậy, quy luật chung trong một chu kì là: từ base mạnh → lưỡng tính → acid mạnh.

Trong một nhóm, từ trên xuống, tính kim loại tăng nên hydroxide ngày càng mang tính base mạnh hơn. Ở nhóm IA, lithium hydroxide là base yếu hơn nhiều so với sodium hydroxide, và đến cesium hydroxide thì gần như phân li hoàn toàn trong nước. Ngược lại, với phi kim nhóm VIIA, từ trên xuống, tính acid của oxide giảm dần, điển hình là dichlorine heptoxide cho perchloric acid rất mạnh, trong khi diiodine pentoxide chỉ tạo iodic acid yếu hơn.

Những quy luật này không chỉ chứng minh tính hợp lý của bảng tuần hoàn mà còn giúp dự đoán được tính chất của nhiều hợp chất chưa từng được điều chế, đồng thời giải thích việc lựa chọn những hóa chất quen thuộc như sodium hydroxide hay sulfuric acid trong công nghiệp và đời sống.

Trả lời cho các câu 1, 2, 3, 4, 5 dưới đây:

Câu hỏi số 1:
Nhận biết

Nhận xét nào sau đây đúng về xu hướng biến đổi tính chất của hydroxide?

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:816216
Phương pháp giải

Dựa vào xu hướng biến đổi của hydroxide trong một chu kì.

Giải chi tiết

Trong một chu kì, từ trái sang phải, độ âm điện tăng dần → tính kim loại giảm → hydroxide từ tính base mạnh (kim loại kiềm, kiềm thổ) sang lưỡng tính , rồi đến hydroxide phi kim có tính acid. Vì vậy tính base giảm dần, tính acid tăng dần.

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 2:
Thông hiểu

Đánh dấu Đúng (Đ) hoặc Sai (S) cho các phát biểu sau:

Đúng Sai
a) Sodium hydroxide có tính base mạnh hơn magnesium hydroxide.
b) Aluminium oxide chỉ thể hiện tính acid.
c) Sulfur trioxide tạo dung dịch có pH rất thấp khi tan trong nước.
d) Silicon dioxide là oxide acid mạnh tan tốt trong nước.

Đáp án đúng là: Đ; S; Đ; S

Câu hỏi:816217
Phương pháp giải

Dựa vào vị trí và đặc điểm của các oxide.

Giải chi tiết

a đúng, sodium hydroxide là base mạnh, tan hoàn toàn trong nước; magnesium hydroxide tan kém và phân li yếu hơn.

b sai, aluminium oxide là oxide lưỡng tính: phản ứng được cả với acid và với base.

c đúng, sulfur trioxide tác dụng với nước tạo sulfuric acid, một acid mạnh, dung dịch có pH rất thấp.

d sai, silicon dioxide hầu như không tan trong nước, chỉ thể hiện tính acid khi phản ứng với base mạnh/nóng chảy.

Đáp án cần chọn là: Đ; S; Đ; S

Câu hỏi số 3:
Thông hiểu

Điền cụm từ có 2 tiếng thích hợp vào chỗ trống:

Trong nhóm VIIA, khi đi từ dichlorine heptoxide xuống diiodine pentoxide, tính acid của các oxide _______

Đáp án đúng là: giảm dần

Câu hỏi:816218
Phương pháp giải

Dựa vào xu hướng biến đổi tính chất của oxide trong cùng một chu kì.

Giải chi tiết

Từ dichlorine heptoxide xuống diiodine pentoxide, tính acid của oxide giảm dần vì khi đi xuống nhóm, độ âm điện của nguyên tố giảm, làm tính acid yếu đi.

Đáp án cần điền là: giảm dần

Câu hỏi số 4:
Vận dụng

Chất nào dưới đây có tính chất khác biệt rõ rệt so với quy luật chung của chu kì 3?

Đáp án đúng là: B

Câu hỏi:816219
Phương pháp giải

Dựa vào đặc điểm, tính chất của các hợp chất oxide trong cùng một chu kì.

Giải chi tiết

Trong chu kì 3, quy luật chung là: oxide base mạnh (Na2O, MgO) → oxide acid yếu (SiO2) → oxide acid mạnh (P2O5, SO3). Aluminium oxide là ngoại lệ vì có tính lưỡng tính, vừa phản ứng với acid vừa phản ứng với base.

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 5:
Vận dụng

Hòa tan lần lượt 0,10 mol mỗi chất sau vào 1,00 L nước riêng biệt: potassium oxide, diphosphorus pentaoxide, carbon dioxide, magnesium oxide,. Sắp xếp các dung dịch theo thứ tự tính acid tăng dần.

1. potassium oxide
2. diphosphorus pentaoxide
3. carbon dioxide
4. magnesium oxide

Đáp án đúng là: 1-4-3-2

Câu hỏi:816220
Phương pháp giải

Dựa vào xu hướng biến đổi tính acid của các hợp chất oxide trong bảng tuần hoàn.

Giải chi tiết

Các chất:

Potassium oxide (K2O): oxide base mạnh → dung dịch KOH (base mạnh).

Magnesium oxide (MgO): oxide base → dung dịch Mg(OH)2 (base yếu hơn KOH).

Carbon dioxide (CO2): oxide acid yếu → dung dịch H2CO3 (acid yếu).

Diphosphorus pentoxide (P2O5): oxide acid mạnh → dung dịch H3PO4 (acid mạnh hơn H2CO3).

→ Thứ tự tính acid tăng dần: K2O < MgO < CO2 < P2O5

 

Đáp án cần chọn là: 1-4-3-2

Quảng cáo

Tham Gia Group Dành Cho 2K9 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

>> Học trực tuyến Lớp 10 cùng thầy cô giáo giỏi tại Tuyensinh247.com, (Xem ngay) Cam kết giúp học sinh học tốt, bứt phá điểm 9,10 chỉ sau 3 tháng, làm quen kiến thức, định hướng luyện thi TN THPT, ĐGNL, ĐGTD ngay từ lớp 10

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com