Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Thi thử toàn quốc cuối HK1 lớp 10, 11, 12 tất cả các môn - Trạm số 1 - Ngày 20-21/12/2025 Xem chi tiết
Giỏ hàng của tôi

Read the passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the best answer to each of the

Read the passage and mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the best answer to each of the following questions.

Whale-watching trip

by Jack Madison, 15

A while ago, my friend Olivia was telling me about a whale-watching trip she’d been on, in Canada. I wanted to tell her I was about to do the same thing, off the north coast of the UK, where my grandparents live. Whales had recently appeared there again, and my grandparents were convinced we’d see some – so I was sure my trip would be as good as Olivia’s! [I] So, in the end, I decided not to tell Olivia anything about my trip, in case it wasn’t successful!

Anyway, Dad and I set off on our trip – which was Dad’s idea – and it was fantastic! [II] Travelling out to sea on the tour boat with our guide, we soon reached the spot where whales often appeared. Then we waited – and nothing happened. I was sure this wouldn’t last, though. People kept calling out they’d seen one, which was exciting – but then it turned out they were wrong. Then finally I saw something move under the water – a minke whale! So I felt like a hero for the rest of the trip!

The whale was a wonderful sight, with its huge back not far from the boat. Our guide said it was around five tonnes in weight and around 10 metres long. Yet, despite its size, it swam alongside us at speed, and with little effort. [III] We waited to see if more appeared, and some time later, we saw three more some distance away, that kept diving under the water and coming up again. Then just after I’d filmed them, they disappeared.

Although the water’s less deep around the coast, larger whale species appear in the area with minke whales, feeding on fish. But minkes are curious creatures, so they’re more likely to approach tourist boats – which was why we were successful! [IV] Then later, up on the cliffs, we looked out to sea, searching for signs of whales. Sometimes seabirds diving into the water means whales are around, as they’re stealing the whales’ meal. We were unlucky, sadly – but we’ll be back!

Trả lời cho các câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 dưới đây:

Câu hỏi số 1:
Thông hiểu

Jack wasn’t keen to mention his whale-watching trip to Olivia because ______________.

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:819372
Phương pháp giải

Đọc lướt qua bài đọc để xác định đoạn chứa thông tin về lý do “Jack wasn’t keen to mention his whale-watching trip to Olivia” từ đó đối chiếu với các đáp án để chọn đáp án đúng.

Giải chi tiết

Jack wasn’t keen to mention his whale-watching trip to Olivia because ______________.

(Jack không muốn nhắc đến chuyến đi xem cá voi của mình với Olivia bởi vì ______________.)

A. he thought her trip sounded a lot more exciting

(Anh nghĩ chuyến đi của cô ấy nghe thú vị hơn nhiều.)

B. he’d read some negative reports about where he was going

(Anh đã đọc một số báo cáo tiêu cực về nơi mình sắp đến.)

C. he wasn’t sure if his dad had definitely arranged it

(Anh không chắc bố mình đã chắc chắn sắp xếp chuyến đi.)

D. he didn’t know whether she was very interested in whales

(Anh không biết liệu cô ấy có thực sự quan tâm đến cá voi hay không.)

Thông tin: [Đoạn 1] I wanted to tell her I was about to do the same thing, off the north coast of the UK, where my grandparents live. Whales had recently appeared there again, and my grandparents were convinced we’d see some – so I was sure my trip would be as good as Olivia’s! [I] But then I saw some review of the trip my dad had booked for us, when no-one had seen any whales at all. So, in the end, I decided not to tell Olivia anything about my trip, in case it wasn’t successful!

(Tôi đã định nói với cô ấy rằng mình cũng sắp làm điều tương tự, ở ngoài khơi phía bắc nước Anh, nơi ông bà tôi đang sống. Gần đây, cá voi đã xuất hiện trở lại ở đó, và ông bà tôi tin chắc rằng chúng tôi sẽ nhìn thấy chúng – vì vậy tôi chắc chắn chuyến đi của mình sẽ tuyệt vời như chuyến đi của Olivia! [I] Nhưng rồi tôi thấy một vài bài đánh giá về chuyến đi mà bố tôi đã đặt cho chúng tôi, trong đó không ai nhìn thấy con cá voi nào cả. Thế nên, cuối cùng, tôi quyết định không nói gì với Olivia về chuyến đi của mình, phòng khi nó không thành công!)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 2:
Nhận biết

The word “fantastic” in paragraph 2 is closest in meaning to ______.

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:819373
Phương pháp giải

Xác định vị trí của từ “fantastic” trong đoạn 2, dịch nghĩa của câu có chứa từ để hiểu nghĩa của từ, lần lượt dịch các đáp án để xác định từ đồng nghĩa với nó.

Anyway, Dad and I set off on our trip – which was Dad’s idea – and it was fantastic!

(Dù sao thì, bố và tôi đã bắt đầu chuyến đi – vốn là ý tưởng của bố – và nó thật tuyệt vời!)

Giải chi tiết

The word “fantastic” in paragraph 2 is closest in meaning to ______.

(Từ “fantastic” trong đoạn 2 có nghĩa gần nhất với ______.)

A. extraordinary (phi thường)

B. ordinary (bình thường)

C. disappointing (đáng thất vọng)

D. uncertain (không chắc chắn)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 3:
Nhận biết

The word “it” in paragraph 3 refers to ______.

Đáp án đúng là: B

Câu hỏi:819374
Phương pháp giải

Xác định vị trí của từ “it” trong đoạn 3, dịch nghĩa của câu có chứa từ và đối chiếu lần lượt dịch các đáp án để xác định đúng danh từ mà đại từ thay thế.

The whale was a wonderful sight, with its huge back not far from the boat. Our guide said it was around five tonnes in weight and around 10 metres long.

(Con cá voi là một cảnh tượng tuyệt vời, với tấm lưng khổng lồ của nó không cách xa con thuyền. Người hướng dẫn của chúng tôi nói rằng nặng khoảng năm tấn và dài khoảng 10 mét.)

Giải chi tiết

The word “it” in paragraph 3 refers to ______.

(Từ “it” trong đoạn 3 đề cập đến ______.)

A. the guide (người hướng dẫn)

B. the whale (con cá voi)

C. the boat (chiếc thuyền)

D. the film (bộ phim)

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 4:
Thông hiểu

Which of the following best paraphrases the underlined sentence in paragraph 2

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:819375
Phương pháp giải

Dịch nghĩa câu được gạch chân trong đoạn 2 rồi lần lượt dịch nghĩa từng đáp án, so sánh đối chiếu để chọn đáp án có nghĩa phù hợp nhất với câu được gạch chân đó.

People kept calling out they’d seen one, which was exciting – but then it turned out they were wrong.

(Mọi người liên tục kêu lên rằng họ đã nhìn thấy một con cá voi, điều này thật hào hứng – nhưng sau đó hóa ra họ đã nhầm.)

Giải chi tiết

Which of the following best paraphrases the underlined sentence in paragraph 2

(Câu nào sau đây diễn đạt lại tốt nhất câu được gạch chân trong đoạn 2?)

A. Many people thought they saw a whale, but in fact they had made a mistake.

(Nhiều người nghĩ rằng họ đã nhìn thấy một con cá voi, nhưng thực ra họ đã nhầm.)

B. Several people ignored the whale, which made the writer feel disappointed.

(Một vài người phớt lờ con cá voi, điều đó khiến người viết cảm thấy thất vọng.)

C. People were worried because they could not see the whale at the right moment.

(Mọi người lo lắng vì họ không thể nhìn thấy con cá voi vào đúng thời điểm.)

D. The writer confirmed that others were correct when they spotted the whale.

(Người viết xác nhận rằng những người khác đã đúng khi họ phát hiện ra con cá voi.)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 5:
Vận dụng

What is the main idea of paragraph 3?

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:819376
Phương pháp giải

Đọc lướt đoạn 3 để nắm nội dung chính sau đó lần lượt đọc từng đáp án để chọn được đáp án nêu ý chính đầy đủ và đúng nhất.

[Đoạn 3] The whale was a wonderful sight, with its huge back not far from the boat. Our guide said it was around five tonnes in weight and around 10 metres long. Yet, despite its size, it swam alongside us at speed, and with little effort. [III] We waited to see if more appeared, and some time later, we saw three more some distance away, that kept diving under the water and coming up again. Then just after I’d filmed them, they disappeared.

Tạm dịch:

Con cá voi là một cảnh tượng tuyệt vời, với tấm lưng khổng lồ của nó không cách chiếc thuyền bao xa. Người hướng dẫn nói rằng nó nặng khoảng năm tấn và dài khoảng mười mét. Thế nhưng, mặc dù to lớn như vậy, nó vẫn bơi song song với chúng tôi rất nhanh và dường như chẳng tốn chút sức lực nào. [III] Chúng tôi chờ xem liệu có thêm con nào nữa xuất hiện không, và một lúc sau, chúng tôi nhìn thấy thêm ba con nữa ở đằng xa, cứ lặn xuống rồi lại ngoi lên mặt nước. Ngay sau khi tôi quay phim xong, chúng đã biến mất.

Giải chi tiết

What is the main idea of paragraph 3?

(Ý chính của đoạn 3 là gì?)

A. The writer gives details about the whale’s size and behavior.

(Người viết đưa ra chi tiết về kích thước và hành vi của con cá voi.)

B. The writer explains why whales are hard to find near the cliffs.

(Người viết giải thích tại sao cá voi khó tìm thấy gần vách đá.)

C. The writer describes his disappointment with the tour guide.

(Người viết mô tả sự thất vọng của mình với hướng dẫn viên du lịch.)

D. The writer discusses why minke whales are not dangerous.

(Người viết thảo luận về lý do tại sao cá voi minke không nguy hiểm.)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 6:
Thông hiểu

When Jack saw the minke whale, he was ___________.

Đáp án đúng là: C

Câu hỏi:819377
Phương pháp giải

Đọc lướt qua bài đọc để xác định đoạn chứa thông tin về “When Jack saw the minke whale, he….” từ đó đối chiếu với các đáp án để chọn đáp án đúng.

Giải chi tiết

When Jack saw the minke whale, he was ___________.

(Khi Jack nhìn thấy con cá voi minke, cậu ấy đã ___________.)

A. surprised at how close it came to the boat

(Ngạc nhiên vì nó đến gần thuyền như vậy.)

B. amazed that it was so much bigger than he’d imagined

(Kinh ngạc vì nó to lớn hơn rất nhiều so với những gì cậu tưởng tượng.)

C. impressed that it moved through the water so easily

(Ấn tượng vì nó di chuyển trong nước thật dễ dàng.)

D. delighted to see it had arrived with several others

(Vui mừng khi thấy nó đi cùng với vài con khác.)

Thông tin: [Đoạn 3] Yet, despite its size, it swam alongside us at speed, and with little effort.

(Tuy nhiên, mặc dù có kích thước lớn, nó vẫn bơi song song với chúng tôi rất nhanh và gần như không tốn chút sức lực nào.)

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 7:
Vận dụng

Where in the passage does the following sentence best fit?

“But then I saw some review of the trip my dad had booked for us, when no-one had seen any whales at all.”

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:819378
Phương pháp giải

Dịch nghĩa câu được cho sau đó dịch nghĩa toàn bộ bài đọc, dựa vào mối liên hệ giữa các câu để xác định vị trí thích hợp đặt câu vào sau cho tạo thành đoạn văn hoàn chỉnh.

Giải chi tiết

Where in the passage does the following sentence best fit?

(Câu sau đây phù hợp nhất để đặt ở đâu trong bài đọc?)

“But then I saw some review of the trip my dad had booked for us, when no-one had seen any whales at all.”

(“Nhưng rồi tôi thấy một vài bài đánh giá về chuyến đi mà bố tôi đã đặt cho chúng tôi, trong đó không ai nhìn thấy con cá voi nào cả.”)

A. [I]

B. [II]

C. [III]

D. [IV]

Đoạn hoàn chỉnh: A while ago, my friend Olivia was telling me about a whale-watching trip she’d been on, in Canada. I wanted to tell her I was about to do the same thing, off the north coast of the UK, where my grandparents live. Whales had recently appeared there again, and my grandparents were convinced we’d see some – so I was sure my trip would be as good as Olivia’s! [I] But then I saw some review of the trip my dad had booked for us, when no-one had seen any whales at all. So, in the end, I decided not to tell Olivia anything about my trip, in case it wasn’t successful!

Tạm dịch:

Cách đây không lâu, bạn tôi là Olivia đã kể cho tôi nghe về một chuyến đi xem cá voi mà cô ấy vừa tham gia ở Canada. Tôi đã định nói với cô ấy rằng mình cũng sắp có một chuyến đi như vậy, ở ngoài khơi phía bắc nước Anh, nơi ông bà tôi đang sống. Gần đây, cá voi đã xuất hiện trở lại ở đó, và ông bà tôi tin chắc rằng chúng tôi sẽ nhìn thấy chúng – vì vậy tôi cũng chắc chắn chuyến đi của mình sẽ tuyệt vời chẳng kém gì chuyến đi của Olivia! [I] Nhưng rồi tôi đọc được vài đánh giá về chuyến đi mà bố tôi đã đặt, trong đó chẳng ai nhìn thấy con cá voi nào cả. Thế nên, cuối cùng, tôi quyết định không nói gì với Olivia về chuyến đi của mình, phòng khi nó không được như mong đợi!

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 8:
Thông hiểu

According to paragraph 1, which of the following is NOT mentioned?

Đáp án đúng là: D

Câu hỏi:819379
Phương pháp giải

Đọc lại đoạn 1, từ đó đối chiếu với các đáp án để chọn đáp án KHÔNG được nhắc đến.

Giải chi tiết

According to paragraph 1, which of the following is NOT mentioned?

(Theo đoạn 1, điều nào sau đây KHÔNG được đề cập?)

A. Olivia had gone whale-watching in Canada.

(Olivia đã đi xem cá voi ở Canada.)

B. The writer’s grandparents believed whales would appear.

(Ông bà của người viết tin rằng cá voi sẽ xuất hiện.)

C. The writer’s father booked the trip for them.

(Bố của người viết đã đặt chuyến đi cho họ.)

D. The writer had already told Olivia about his trip.

(Người viết đã nói với Olivia về chuyến đi của mình.)

Thông tin: A while ago, my friend Olivia was telling me about a whale-watching trip she’d been on, in Canada. I wanted to tell her I was about to do the same thing, off the north coast of the UK, where my grandparents live. Whales had recently appeared there again, and my grandparents were convinced we’d see some – so I was sure my trip would be as good as Olivia’s! But then I saw some review of the trip my dad had booked for us, when no-one had seen any whales at all. So, in the end, I decided not to tell Olivia anything about my trip, in case it wasn’t successful!

(Cách đây không lâu, bạn tôi là Olivia đã kể cho tôi nghe về một chuyến đi ngắm cá voi mà cô ấy vừa tham gia ở Canada. Tôi đã định nói với cô ấy rằng mình cũng sắp có một chuyến đi như vậy, ở ngoài khơi phía bắc nước Anh, nơi ông bà tôi đang sống. Gần đây, cá voi đã xuất hiện trở lại ở đó, và ông bà tôi tin chắc rằng chúng tôi sẽ nhìn thấy chúng – vì vậy tôi cũng tin rằng chuyến đi của mình sẽ tuyệt vời chẳng kém gì chuyến đi của Olivia! Nhưng rồi tôi đọc được một số đánh giá về chuyến đi mà bố tôi đã đặt, trong đó không ai nhìn thấy con cá voi nào cả. Thế nên, cuối cùng, tôi quyết định không nói gì với Olivia về chuyến đi của mình, phòng khi nó không được như mong đợi!)

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 9:
Vận dụng

What can be inferred from the passage?

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:819380
Phương pháp giải

Lần lượt đọc và xác định từ khóa trong từng đáp án, đọc lướt qua bài đọc để xác định thông tin có liên quan, so sánh đối chiếu để xác định câu suy luận đúng theo nội dung bài đọc.

Giải chi tiết

What can be inferred from the passage?

(Có thể suy ra điều gì từ bài đọc?)

A. The writer enjoyed the trip even though not many whales appeared. => ĐÚNG

(Người viết đã thích chuyến đi mặc dù không có nhiều cá voi xuất hiện.)

Thông tin: [Đoạn 2] Then finally I saw something move under the water – a minke whale! So I felt like a hero for the rest of the trip!

(Cuối cùng tôi đã thấy có gì đó di chuyển dưới nước – một con cá voi minke! Thế là tôi cảm thấy như một anh hùng trong suốt chuyến đi!)

B. The grandparents were wrong and no whales lived near the coast.

(Ông bà đã sai và không có con cá voi nào sống gần bờ biển.)

Thông tin: [Đoạn 1] Whales had recently appeared there again, and my grandparents were convinced we’d see some…. [Đoạn 2] Then finally I saw something move under the water – a minke whale!

(Cá voi gần đây đã xuất hiện trở lại ở đó, và ông bà tôi tin rằng chúng tôi sẽ thấy được… Cuối cùng tôi đã thấy có gì đó di chuyển dưới nước – một con cá voi minke!)

C. The guide was disappointed because tourists failed to see any whales. => không có thông tin đề cập

(Hướng dẫn viên thất vọng vì du khách không nhìn thấy con cá voi nào.

D. The writer decided never to go whale-watching again after this trip.

(Người viết quyết định sẽ không bao giờ đi xem cá voi nữa sau chuyến đi này.)

Thông tin: [Đoạn 4] We were unlucky, sadly – but we’ll be back!

(Chúng tôi đã không may mắn, thật tiếc – nhưng chúng tôi sẽ quay lại!)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 10:
Vận dụng

What is the main idea of the whole passage?

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:819381
Phương pháp giải

Đọc lại toàn bộ bài đọc để nắm nội dung chính sau đó lần lượt đọc từng đáp án để chọn được đáp án nêu ý chính đầy đủ và đúng nhất.

Giải chi tiết

What is the main idea of the whole passage?

(Ý chính của toàn bộ bài đọc là gì?)

A. A teenager describes his first whale-watching experience near the UK.

(Một thiếu niên miêu tả trải nghiệm xem cá voi lần đầu tiên của mình gần Vương quốc Anh.)

B. A teenager explains the difficulties of working as a whale-watching guide.

(Một thiếu niên giải thích những khó khăn của việc làm hướng dẫn viên xem cá voi.)

C. A boy compares whale-watching in Canada with his own trip in the UK.

(Một cậu bé so sánh việc xem cá voi ở Canada với chuyến đi của chính mình tại Vương quốc Anh.)

D. A boy describes how his grandparents often told him stories about whales.

(Một cậu bé miêu tả cách ông bà thường kể cho cậu nghe những câu chuyện về cá voi.)

Chú ý khi giải

Tạm dịch bài đọc:

Chuyến đi ngắm cá voi

Jack Madison, 15 tuổi

Cách đây không lâu, bạn tôi là Olivia đã kể cho tôi nghe về một chuyến đi ngắm cá voi mà cô ấy tham gia ở Canada. Tôi đã định nói với cô ấy rằng mình cũng sắp có một chuyến đi như vậy, ở ngoài khơi phía bắc nước Anh, nơi ông bà tôi đang sống. Gần đây, cá voi đã xuất hiện trở lại ở đó, và ông bà tôi tin chắc rằng chúng tôi sẽ nhìn thấy chúng – vì vậy tôi cũng tin rằng chuyến đi của mình sẽ tuyệt vời chẳng kém gì chuyến đi của Olivia! [I] Thế nên, cuối cùng, tôi quyết định không nói gì với Olivia về chuyến đi của mình, phòng khi nó không thành công!

Dù sao thì, bố và tôi cũng bắt đầu chuyến đi – vốn là ý tưởng của bố – và nó thật tuyệt vời! [II] Trên chiếc thuyền du lịch cùng với hướng dẫn viên, chúng tôi nhanh chóng đến khu vực nơi cá voi thường xuất hiện. Rồi chúng tôi chờ đợi – nhưng chẳng có gì xảy ra. Tôi chắc chắn điều này sẽ không kéo dài. Mọi người liên tục kêu lên rằng họ đã thấy cá voi, thật hào hứng – nhưng rồi hóa ra họ nhầm. Và rồi cuối cùng, tôi nhìn thấy có gì đó chuyển động dưới mặt nước – một con cá voi minke! Thế là suốt phần còn lại của chuyến đi, tôi cảm thấy như một anh hùng!

Con cá voi thật sự là một cảnh tượng kỳ diệu, với tấm lưng khổng lồ không cách chiếc thuyền bao xa. Hướng dẫn viên nói rằng nó nặng khoảng năm tấn và dài khoảng mười mét. Thế nhưng, dù có kích thước lớn như vậy, nó vẫn bơi song song với chúng tôi rất nhanh và dường như chẳng tốn chút sức lực nào. [III] Chúng tôi chờ xem liệu có thêm con nào nữa xuất hiện không, và một lúc sau, chúng tôi nhìn thấy thêm ba con nữa ở xa, chúng cứ lặn xuống rồi lại ngoi lên mặt nước. Ngay sau khi tôi quay phim xong, chúng đã biến mất.

Mặc dù vùng nước ven bờ không quá sâu, nhưng những loài cá voi lớn hơn vẫn xuất hiện ở khu vực này cùng với cá voi minke, để săn cá. Tuy nhiên, cá voi minke là loài tò mò, nên chúng thường tiến lại gần các thuyền du lịch – đó cũng là lý do chúng tôi đã may mắn nhìn thấy chúng! [IV] Sau đó, khi đứng trên vách đá, chúng tôi tiếp tục phóng tầm mắt ra biển, tìm kiếm dấu hiệu của cá voi. Đôi khi, khi chim biển lao xuống mặt nước nghĩa là cá voi đang ở quanh đó, vì chúng tranh thủ “ăn ké” bữa tiệc của cá voi. Tiếc là lần đó chúng tôi không gặp may – nhưng chắc chắn chúng tôi sẽ quay lại!

Đáp án cần chọn là: A

Quảng cáo

Tham Gia Group Dành Cho 2K9 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

>> Học trực tuyến Lớp 10 cùng thầy cô giáo giỏi tại Tuyensinh247.com, (Xem ngay) Cam kết giúp học sinh học tốt, bứt phá điểm 9,10 chỉ sau 3 tháng, làm quen kiến thức, định hướng luyện thi TN THPT, ĐGNL, ĐGTD ngay từ lớp 10

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com