Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Thi thử toàn quốc cuối HK1 lớp 10, 11, 12 tất cả các môn - Trạm số 2 - Ngày 27-28/12/2025 Xem chi tiết
Giỏ hàng của tôi

PASSAGE 3 – Questions 21-30 EARLY CINEMA The cinema did not emerge as a form of mass consumption until its

PASSAGE 3 – Questions 21-30

EARLY CINEMA

The cinema did not emerge as a form of mass consumption until its technology evolved from the initial “peepshow” format to the point where images were projected on a screen in a darkened theater. In the peepshow format, a film was viewed through a small opening in a machine that was created for that purpose. Thomas Edison’s peepshow device, the Kinetoscope, was introduced to the public in 1894. It was designed for use in Kinetoscope parlors, or arcades, which contained only a few individual machines and permitted only one customer to view a short, 50-foot film at any one time. The first Kinetoscope parlors contained five machines. For the price of 25 cents (or 5 cents per machine), customers moved from machine to machine to watch five different films (or, in the case of famous prizefights, successive rounds of a single fight).

These Kinetoscope arcades were modeled on phonograph parlors, which had proven successful for Edison several years earlier. In the phonograph parlors, customers listened to recordings through individual ear tubes, moving from one machine to the next to hear different recorded speeches or pieces of music. The Kinetoscope parlors functioned in a similar way. Edison was more interested in the sale of Kinetoscopes (for roughly 1,000 USD apiece) to these parlors than in the films that would be run in them (which cost approximately 10 USD to 15 USD each). He refused to develop projection technology, reasoning that if he made and sold projectors, then exhibitors would purchase only one machine - a projector - from him instead of several.

[A] Exhibitors, however, wanted to maximize their profits, which they could do more readily by projecting a handful of films to hundreds of customers at a time (rather than one at a time) and by charging 25 to 50 cents admission. [B] About a year after the opening of the first Kinetoscope parlor in 1894, showmen such as Louis and Auguste Lumière, Thomas Armat and Charles Francis Jenkins, and Orville and Woodville Latham (with the assistance of Edison’s former assistant, William Didkson) perfected projection devices. [C] These early projection devices were used in vaudeville theaters, legitimate theaters, local town halls, makeshift storefront theaters, fairgrounds, and amusement parks to show films to a mass audience. [D]

With the advent of projection in 1895-1896, motion pictures became the ultimate form of mass consumption. Previously, large audiences had viewed spectacles at the theater, where vaudeville, popular dramas, musical and minstrel shows, classical plays, lectures, and slide-and-lantern shows had been presented to several hundred spectators at a time. But the movies differed significantly from these other forms of entertainment, which depended on either live performance or (in the case of the slide and-lantern shows) the active involvement of a master of ceremonies who assembled the final program.

Although early exhibitors regularly accompanied movies with live acts, the substance of the movies themselves is mass-produced, prerecorded material that can easily be reproduced by theaters with little or no active participation by the exhibitor. Even though early exhibitors shaped their film programs by mixing films and other entertainments together in whichever way they thought would be most attractive to audiences or by accompanying them with lectures, their creative control remained limited. What audiences came to see was the technological marvel of the movies; the lifelike reproduction of the commonplace motion of trains, of waves striking the shore, and of people walking in the street; and the magic made possible by trick photography and the manipulation of the camera.

With the advent of projection, the viewer’s relationship with the image was no longer private, as it had been with earlier peepshow devices such as the Kinetoscope and the Mutoscope, which was a similar machine that reproduced motion by means of successive images on individual photographic cards instead of on strips of celluloid. It suddenly became public – an experience that the viewer shared with dozens, scores, and even hundreds of others. At the same time, the image that the spectator looked at expanded from the minuscule peepshow dimensions of 1 or 2 inches (in height) to the life-size proportions of 6 or 9 feet.

Trả lời cho các câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 dưới đây:

Câu hỏi số 1:
Thông hiểu

According to paragraph 1, all of the following were true of viewing films in Kinetoscope parlors EXCEPT ______.

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:830861
Phương pháp giải

Đọc lướt qua đoạn 1, tìm thông tin về “viewing films in Kinetoscope parlors” từ đó đối chiếu với các đáp án để chọn đáp án KHÔNG được nhắc đến.

Giải chi tiết

According to paragraph 1, all of the following were true of viewing films in Kinetoscope parlors EXCEPT ______.

(Theo đoạn 1, tất cả những điều sau đây đều đúng về việc xem phim trong các phòng chiếu Kinetoscope, NGOẠI TRỪ ______.)

A. prizefights were the most popular subjects for films. => không có thông tin đề cập đến so sánh nhất

(Các trận đấu quyền anh là chủ đề phổ biến nhất của phim.)

B. customers could view one film after another. => đúng

(khách hàng có thể xem hết phim này đến phim khác.)

Thông tin: [Đoạn 1] For the price of 25 cents (or 5 cents per machine), customers moved from machine to machine to watch five different films...

(Với giá 25 xu (hoặc 5 xu mỗi máy), khách hàng di chuyển từ máy này sang máy khác để xem năm bộ phim khác nhau.)

C. one individual at a time viewed a film. => đúng

(mỗi lần chỉ có một người xem phim.)

Thông tin: [Đoạn 1] arcades, which contained only a few individual machines and permitted only one customer to view a short, 50-foot film at any one time.

(Các phòng chiếu chỉ có vài máy riêng lẻ và chỉ cho phép một khách hàng xem một bộ phim ngắn dài 50 feet tại một thời điểm.)

D. each film was short. => đúng

(mỗi bộ phim đều ngắn.)

Thông tin: [Đoạn 1] arcades, which contained only a few individual machines and permitted only one customer to view a short, 50-foot film at any one time.

(các khu trò chơi điện tử chỉ chứa một vài máy riêng lẻ và chỉ cho phép một khách hàng xem một bộ phim ngắn dài 50 foot tại bất kỳ thời điểm nào.)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 2:
Thông hiểu

The author discusses phonograph parlors in paragraph 2 in order to ______.

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:830862
Phương pháp giải

Đọc lại đoạn 2, tìm lý do tại sao tác giả đề cập tới “phonograph parlors” từ đó đối chiếu với các đáp án để chọn đáp án đúng.

Giải chi tiết

The author discusses phonograph parlors in paragraph 2 in order to ______.

(Tác giả đề cập đến các phòng máy hát (phonograph parlors) trong đoạn 2 nhằm ______.)

A. describe the model used to design Kinetoscope parlors

(Mô tả mô hình được dùng để thiết kế các phòng chiếu Kinetoscope.)

B. explain Edison’s financial success

(Giải thích thành công tài chính của Edison.)

C. contrast their popularity to that of Kinetoscope parlors

(So sánh độ phổ biến của chúng với phòng chiếu Kinetoscope.)

D. illustrate how much more technologically advanced Kinetoscope parlors were

(Minh họa mức độ tiên tiến hơn của công nghệ phòng chiếu Kinetoscope.)

Thông tin: [Đoạn 2] These Kinetoscope arcades were modeled on phonograph parlors, which had proven successful for Edison several years earlier.

(Các phòng chiếu Kinetoscope được mô phỏng theo phòng máy hát, vốn đã chứng minh được thành công cho Edison vài năm trước.)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 3:
Thông hiểu

Which of the sentences below best expresses the essential information in the underlined sentence from the passage? Incorrect answer choices change the meaning in important ways or leave out essential information.

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:830863
Phương pháp giải

Dịch nghĩa câu được gạch chân trong bài, sau đó lần lượt dịch nghĩa từng đáp án, so sánh đối chiếu để chọn đáp án có nghĩa phù hợp nhất với câu được gạch chân đó.

Giải chi tiết

Which of the sentences below best expresses the essential information in the underlined sentence from the passage?

(Câu nào dưới đây diễn đạt đúng nhất ý chính của câu được gạch chân trong bài đọc?)

A. Edison did not want to develop projection technology because it limited the number of machines he could sell.

(Edison không muốn phát triển công nghệ trình chiếu vì điều đó sẽ giới hạn số lượng máy mà ông có thể bán được.)

B. Edison was more interested in developing a variety of machines than in developing a technology based on only one.

(Edison quan tâm đến việc phát triển nhiều loại máy móc hơn là phát triển công nghệ chỉ dựa vào một loại duy nhất.)

C. Edison would not develop projection technology unless exhibitors agreed to purchase more than one projector from him.

(Edison sẽ không phát triển công nghệ trình chiếu trừ khi những người chiếu phim đồng ý mua nhiều hơn một máy chiếu của ông.)

D. Edison refused to work on projection technology because he did not think exhibitors would replace their projectors with newer machines.

(Edison từ chối nghiên cứu công nghệ trình chiếu vì ông nghĩ rằng các nhà chiếu phim sẽ không thay thế máy chiếu cũ bằng máy mới.)

Thông tin: He refused to develop projection technology, reasoning that if he made and sold projectors, then exhibitors would purchase only one machine - a projector - from him instead of several.

(Ông từ chối phát triển công nghệ chiếu phim, với lý do rằng nếu ông sản xuất và bán máy chiếu, thì các nhà triển lãm sẽ chỉ mua một máy - một máy chiếu - từ ông thay vì nhiều máy.)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 4:
Nhận biết

The word “readily” in the passage is closest in meaning to ______.

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:830864
Phương pháp giải

Xác định vị trí của từ “readily” trong đoạn 3, dịch nghĩa của câu có chứa từ để hiểu nghĩa của từ, lần lượt dịch các đáp án để xác định từ đồng nghĩa với nó.

Giải chi tiết

The word “readily” in the passage is closest in meaning to ______.

(Từ “readily” trong bài có nghĩa gần nhất với ______.)

A. easily (dễ dàng)

B. frequently (thường xuyên)

C. intelligently (một cách thông minh)

D. obviously (rõ ràng)

Thông tin: Exhibitors, however, wanted to maximize their profits, which they could do more readily by projecting a handful of films to hundreds of customers at a time

(Tuy nhiên, các nhà chiếu phim muốn tối đa hóa lợi nhuận, điều mà họ có thể thực hiện dễ dàng hơn bằng cách chiếu một vài bộ phim cho hàng trăm khách hàng cùng lúc.)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 5:
Nhận biết

The word “assistance” in the passage is closest in meaning to ______.

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:830865
Phương pháp giải

Xác định vị trí của từ “assistance” trong đoạn 3, dịch nghĩa của câu có chứa từ để hiểu nghĩa của từ, lần lượt dịch các đáp án để xác định từ đồng nghĩa với nó.

Giải chi tiết

The word “assistance” in the passage is closest in meaning to ______.

(Từ “assistance” trong bài có nghĩa gần nhất với ______.)

A. help (sự giúp đỡ)

B. leadership (sự lãnh đạo)

C. criticism (sự chỉ trích)

D. approval (sự chấp thuận)

Thông tin: About a year after the opening of the first Kinetoscope parlor in 1894, showmen such as Louis and Auguste Lumière, Thomas Armat and Charles Francis Jenkins, and Orville and Woodville Latham (with the assistance of Edison’s former assistant, William Didkson) perfected projection devices.

(Khoảng một năm sau khi mở phòng chiếu Kinetoscope đầu tiên năm 1894, các nhà trình diễn như Louis và Auguste Lumière, Thomas Armat, Charles Francis Jenkins và anh em nhà Latham (với sự giúp đỡ của cựu trợ lý Edison – William Dickson) đã hoàn thiện các thiết bị trình chiếu.)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 6:
Thông hiểu

According to paragraph 4, how did the early movies differ from previous spectacles that were presented to large audiences?

Đáp án đúng là: D

Câu hỏi:830866
Phương pháp giải

Đọc lại đoạn 4, tìm thông tin về “how did the early movies differ from previous spectacles that were presented to large audiences”, từ đó đối chiếu với các đáp án để chọn đáp án đúng.

Giải chi tiết

According to paragraph 4, how did the early movies differ from previous spectacles that were presented to large audiences?

(Theo đoạn 4, những bộ phim đầu tiên khác biệt như thế nào so với những bộ phim trước đây được trình chiếu trước đông đảo khán giả?)

A. They were more educational.

(Chúng mang tính giáo dục hơn.)

B. They were viewed by larger audiences.

(Chúng được xem bởi khán giả đông hơn.)

C. They were a more expensive form of entertainment.

(Chúng là hình thức giải trí đắt đỏ hơn.)

D. They did not require live entertainers.

(Chúng không cần có người biểu diễn trực tiếp.)

Thông tin: [Đoạn 4] But the movies differed significantly from these other forms of entertainment, which depended on either live performance or (in the case of the slide and-lantern shows) the active involvement of a master of ceremonies

(Phim khác biệt rõ ràng với các hình thức giải trí khác, vốn phụ thuộc vào buổi biểu diễn trực tiếp hoặc (trong các buổi trình chiếu bằng đèn chiếu) cần người dẫn chương trình tham gia trực tiếp.)

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 7:
Thông hiểu

According to paragraph 5, what role did early exhibitors play in the presentation of movies in theaters?

Đáp án đúng là: C

Câu hỏi:830867
Phương pháp giải

Đọc lại đoạn 5, tìm thông tin về “what role did early exhibitors play in the presentation of movies in theaters”, từ đó đối chiếu với các đáp án để chọn đáp án đúng.

Giải chi tiết

According to paragraph 5, what role did early exhibitors play in the presentation of movies in theaters?

(Theo đoạn 5, những người chiếu phim đầu tiên có vai trò gì trong việc trình chiếu phim tại rạp?)

A. They often took part in the live-action performances.

(Họ thường tham gia vào các buổi biểu diễn trực tiếp.)

B. They advised film-makers on appropriate movie content.

(Họ tư vấn cho các nhà làm phim về nội dung phù hợp.)

C. They decided how to combine various components of the film program.

(Họ quyết định cách kết hợp các phần khác nhau của chương trình phim.)

D. They produced and prerecorded the material that was shown in the theaters.

(Họ sản xuất và thu âm trước các nội dung được chiếu tại rạp.)

Thông tin: [Đoạn 5] Even though early exhibitors shaped their film programs by mixing films and other entertainments together in whichever way they thought would be most attractive to audiences or by accompanying them with lectures, their creative control remained limited.

(Mặc dù những người chiếu phim đầu tiên đã sắp xếp chương trình phim bằng cách trộn các bộ phim và tiết mục khác lại sao cho hấp dẫn khán giả nhất hoặc kèm theo các bài thuyết trình, nhưng quyền sáng tạo của họ vẫn bị hạn chế.)

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 8:
Nhận biết

The word “It” in the passage refers to ______.

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:830868
Phương pháp giải

Xác định vị trí của từ “It” trong đoạn 6, dịch nghĩa của câu có chứa từ và đối chiếu lần lượt dịch các đáp án để xác định đúng danh từ mà đại từ thay thế.

Giải chi tiết

The word “It” in the passage refers to ______.

(Từ “It” trong bài đề cập đến ______.)

A. the viewer’s relationship with the image

(mối quan hệ của người xem với hình ảnh.)

B. the advent of projection

(sự ra đời của công nghệ trình chiếu.)

C. a similar machine

(một loại máy tương tự.)

D. celluloid

(chất liệu celluloid (phim nhựa).)

Thông tin: With the advent of projection, the viewer’s relationship with the image was no longer private, as it had been with earlier peepshow devices such as the Kinetoscope and the Mutoscope, which was a similar machine that reproduced motion by means of successive images on individual photographic cards instead of on strips of celluloid. It suddenly became public – an experience that the viewer shared with dozens, scores, and even hundreds of others.

(Với sự ra đời của công nghệ chiếu, mối quan hệ của người xem với hình ảnh không còn là riêng tư nữa, như đã từng xảy ra với các thiết bị peepshow trước đó như Kinetoscope và Mutoscope, vốn là một cỗ máy tương tự tái tạo chuyển động bằng cách kế tiếp các hình ảnh trên các thẻ ảnh riêng lẻ thay vì trên các dải celluloid. đột ngột trở nên công cộng – một trải nghiệm mà người xem chia sẻ với hàng chục, hàng trăm, và thậm chí hàng trăm người khác.)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 9:
Thông hiểu

According to paragraph 6, the images seen by viewers in the earlier peepshows, compared to the images projected on the screen, were relatively ______.

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:830869
Phương pháp giải

Đọc lại đoạn 6, tìm thông tin về so sánh giữa “the images seen by viewers in the earlier peepshows and the images projected on the screen”, từ đó đối chiếu với các đáp án để chọn đáp án đúng.

Giải chi tiết

According to paragraph 6, the images seen by viewers in the earlier peepshows, compared to the images projected on the screen, were relatively ______.

(Theo đoạn 6, những hình ảnh trong các máy peepshow so với hình ảnh trên màn chiếu thì tương đối ______.)

A. small in size

(nhỏ về kích thước)

B. unfocused

(không rõ nét)

C. inexpensive to create

(rẻ để tạo ra)

D. limited in subject matter

(hạn chế về chủ đề)

Thông tin: At the same time, the image that the spectator looked at expanded from the minuscule peepshow dimensions of 1 or 2 inches (in height) to the life-size proportions of 6 or 9 feet.

(Cùng lúc đó, hình ảnh mà khán giả nhìn thấy được mở rộng từ kích thước nhỏ xíu của màn hình peepshow là 1 hoặc 2 inch (chiều cao) thành kích thước thật là 6 hoặc 9 feet.)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 10:
Vận dụng

Look at the four squares [ ] that indicate where the following sentence can be added to the passage.

When this widespread use of projection technology began to hurt his Kinetoscope business, Edison acquired a projector developed by Armat and introduced it as “Edison’s latest marvel, the Vitascope.”

Where would the sentence best fit?

Đáp án đúng là: D

Câu hỏi:830870
Phương pháp giải

Dịch nghĩa câu được cho sau đó dịch nghĩa toàn bộ đoạn… , dựa vào mối liên hệ giữa các câu để xác định vị trí thích hợp đặt câu vào sau cho tạo thành đoạn văn hoàn chỉnh.

[Đoạn 3]

[A] Exhibitors, however, wanted to maximize their profits, which they could do more readily by projecting a handful of films to hundreds of customers at a time (rather than one at a time) and by charging 25 to 50 cents admission. [B] About a year after the opening of the first Kinetoscope parlor in 1894, showmen such as Louis and Auguste Lumière, Thomas Armat and Charles Francis Jenkins, and Orville and Woodville Latham (with the assistance of Edison’s former assistant, William Didkson) perfected projection devices. [C] These early projection devices were used in vaudeville theaters, legitimate theaters, local town halls, makeshift storefront theaters, fairgrounds, and amusement parks to show films to a mass audience. [D]

Tạm dịch:

[A] Tuy nhiên, các nhà triển lãm muốn tối đa hóa lợi nhuận của họ, điều mà họ có thể làm dễ dàng hơn bằng cách chiếu một số ít phim cho hàng trăm khách hàng cùng một lúc (thay vì từng người một) và bằng cách thu phí vào cửa 25 đến 50 xu. [B] Khoảng một năm sau khi phòng Kinetoscope đầu tiên mở cửa vào năm 1894, các nhà tổ chức sự kiện như Louis và Auguste Lumière, Thomas Armat và Charles Francis Jenkins, cùng Orville và Woodville Latham (với sự hỗ trợ của William Didkson, cựu trợ lý của Edison) đã hoàn thiện các thiết bị chiếu. [C] Các thiết bị chiếu sớm này được sử dụng trong các nhà hát tạp kỹ, nhà hát chính thống, hội trường thị trấn địa phương, các cửa hàng mặt tiền được cải tạo tạm thời, khu hội chợ, và công viên giải trí để chiếu phim cho khán giả đại chúng. [D]

Giải chi tiết

Look at the four squares [ ] that indicate where the following sentence can be added to the passage.

(Quan sát bốn dấu [ ] cho biết nơi có thể thêm câu sau vào đoạn văn.)

When this widespread use of projection technology began to hurt his Kinetoscope business, Edison acquired a projector developed by Armat and introduced it as “Edison’s latest marvel, the Vitascope.

(Khi việc sử dụng rộng rãi công nghệ trình chiếu bắt đầu ảnh hưởng đến việc kinh doanh Kinetoscope của mình, Edison đã mua lại một máy chiếu do Armat phát triển và giới thiệu nó là “kỳ quan mới nhất của Edison – chiếc Vitascope.”)

Where would the sentence best fit?

(Câu sẽ phù hợp nhất ở đâu?)

A. [A]

B. [B]

C. [C]

D. [D]

Đoạn hoàn chỉnh: [A] Exhibitors, however, wanted to maximize their profits, which they could do more readily by projecting a handful of films to hundreds of customers at a time (rather than one at a time) and by charging 25 to 50 cents admission. [B] About a year after the opening of the first Kinetoscope parlor in 1894, showmen such as Louis and Auguste Lumière, Thomas Armat and Charles Francis Jenkins, and Orville and Woodville Latham (with the assistance of Edison’s former assistant, William Didkson) perfected projection devices. [C] These early projection devices were used in vaudeville theaters, legitimate theaters, local town halls, makeshift storefront theaters, fairgrounds, and amusement parks to show films to a mass audience. [D] When this widespread use of projection technology began to hurt his Kinetoscope business, Edison acquired a projector developed by Armat and introduced it as “Edison’s latest marvel, the Vitascope.

Tạm dịch:

[A] Tuy nhiên, các nhà triển lãm muốn tối đa hóa lợi nhuận của họ, điều mà họ có thể làm dễ dàng hơn bằng cách chiếu một số ít phim cho hàng trăm khách hàng cùng một lúc (thay vì từng người một) và bằng cách thu phí vào cửa 25 đến 50 xu. [B] Khoảng một năm sau khi phòng Kinetoscope đầu tiên mở cửa vào năm 1894, các nhà tổ chức sự kiện như Louis và Auguste Lumière, Thomas Armat và Charles Francis Jenkins, cùng Orville và Woodville Latham (với sự hỗ trợ của William Didkson, cựu trợ lý của Edison) đã hoàn thiện các thiết bị chiếu. [C] Các thiết bị chiếu sớm này được sử dụng trong các nhà hát tạp kỹ, nhà hát chính thống, hội trường thị trấn địa phương, các cửa hàng mặt tiền được cải tạo tạm thời, khu hội chợ, và công viên giải trí để chiếu phim cho khán giả đại chúng. [D] Khi việc sử dụng rộng rãi công nghệ chiếu này bắt đầu gây tổn hại đến hoạt động kinh doanh Kinetoscope của ông, Edison đã mua lại một máy chiếu do Armat phát triển và giới thiệu nó ra công chúng với tên gọi “kỳ quan mới nhất của Edison, máy Vitascope.

Chú ý khi giải

Tạm dịch bài đọc:

ĐIỆN ẢNH GIAI ĐOẠN ĐẦU

Điện ảnh đã không nổi lên như một hình thức tiêu thụ đại chúng cho đến khi công nghệ của nó phát triển từ định dạng "peepshow" ban đầu đến mức hình ảnh được chiếu trên màn hình trong một nhà hát tối. Trong định dạng peepshow (máy xem hình cá nhân), một bộ phim được xem qua một lỗ nhỏ trên một thiết bị được tạo ra cho mục đích đó. Thiết bị peepshow của Thomas Edison, máy Kinetoscope, đã được giới thiệu với công chúng vào năm 1894. Nó được thiết kế để sử dụng trong các phòng Kinetoscope, hay khu trò chơi điện tử (arcades), vốn chỉ chứa một vài máy riêng lẻ và chỉ cho phép một khách hàng xem một bộ phim ngắn, dài 50 foot tại một thời điểm.

Các phòng Kinetoscope đầu tiên chứa năm máy. Với giá 25 xu (hoặc 5 xu cho mỗi máy), khách hàng di chuyển từ máy này sang máy khác để xem năm bộ phim khác nhau (hoặc, trong trường hợp các trận đấu quyền Anh nổi tiếng, các hiệp liên tiếp của cùng một trận đấu).

Những khu trò chơi Kinetoscope này được mô phỏng theo các phòng máy ghi âm (phonograph parlors), vốn đã được Edison chứng minh là thành công vài năm trước đó. Trong các phòng máy ghi âm, khách hàng nghe các bản ghi âm qua các ống tai cá nhân, di chuyển từ máy này sang máy khác để nghe các bài phát biểu hoặc các bản nhạc được ghi âm khác nhau. Các phòng Kinetoscope hoạt động theo một cách tương tự. Edison quan tâm đến việc bán máy Kinetoscopes (với giá khoảng 1.000 USD mỗi chiếc) cho các phòng này hơn là các bộ phim được chiếu trong đó (vốn có giá khoảng 10 USD đến 15 USD mỗi cuộn). Ông từ chối phát triển công nghệ chiếu (projection), lý luận rằng nếu ông sản xuất và bán máy chiếu, thì các nhà triển lãm sẽ chỉ mua một máy - một máy chiếu - từ ông thay vì nhiều máy.

[A] Tuy nhiên, các nhà triển lãm muốn tối đa hóa lợi nhuận của họ, điều mà họ có thể làm dễ dàng hơn bằng cách chiếu một số ít phim cho hàng trăm khách hàng cùng một lúc (thay vì từng người một) và bằng cách thu phí vào cửa 25 đến 50 xu. [B] Khoảng một năm sau khi phòng Kinetoscope đầu tiên mở cửa vào năm 1894, các nhà tổ chức sự kiện như Louis và Auguste Lumière, Thomas Armat và Charles Francis Jenkins, cùng Orville và Woodville Latham (với sự hỗ trợ của William Didkson, cựu trợ lý của Edison) đã hoàn thiện các thiết bị chiếu. [C] Các thiết bị chiếu sớm này được sử dụng trong các nhà hát tạp kỹ (vaudeville), nhà hát chính thống, hội trường thị trấn địa phương, các cửa hàng mặt tiền được cải tạo tạm thời, khu hội chợ, và công viên giải trí để chiếu phim cho khán giả đại chúng. [D]

Với sự ra đời của công nghệ chiếu vào năm 1895-1896, điện ảnh trở thành hình thức tiêu thụ đại chúng tối thượng. Trước đó, khán giả lớn đã xem các buổi trình diễn tại nhà hát, nơi các chương trình tạp kỹ, các vở kịch phổ thông, các chương trình ca nhạc và minstrel, các vở kịch cổ điển, các bài giảng, và các chương trình chiếu đèn lồng và ảnh trượt đã được trình diễn cho vài trăm khán giả cùng một lúc. Nhưng phim ảnh khác biệt đáng kể so với các hình thức giải trí khác này, vốn phụ thuộc vào diễn xuất trực tiếp hoặc (trong trường hợp các chương trình chiếu đèn lồng và ảnh trượt) sự tham gia tích cực của một người dẫn chương trình, người tập hợp chương trình cuối cùng.

Mặc dù các nhà triển lãm sơ khai thường xuyên đi kèm phim ảnh với các tiết mục trực tiếp, bản chất của bản thân các bộ phim là tài liệu được ghi sẵn, sản xuất hàng loạt, có thể dễ dàng được tái tạo bởi các rạp chiếu với sự tham gia tích cực rất ít hoặc không có của nhà triển lãm. Mặc dù các nhà triển lãm sơ khai định hình chương trình phim của họ bằng cách trộn lẫn phim và các hoạt động giải trí khác theo bất kỳ cách nào họ nghĩ sẽ thu hút khán giả nhất hoặc bằng cách đi kèm chúng với các bài giảng, quyền kiểm soát sáng tạo của họ vẫn bị hạn chế. Điều mà khán giả đến xem là kỳ quan công nghệ của phim ảnh; sự tái tạo sống động như thật các chuyển động quen thuộc của tàu hỏa, của sóng đánh vào bờ, và của những người đi bộ trên đường phố; và sự kỳ diệu được tạo ra bởi kỹ thuật quay phim lừa mắt và việc thao tác máy quay.

Với sự ra đời của công nghệ chiếu, mối quan hệ của người xem với hình ảnh không còn là riêng tư nữa, như đã từng xảy ra với các thiết bị peepshow trước đó như Kinetoscope và Mutoscope, vốn là một cỗ máy tương tự tái tạo chuyển động bằng cách kế tiếp các hình ảnh trên các thẻ ảnh riêng lẻ thay vì trên các dải celluloid. Nó đột ngột trở thành công cộng — một trải nghiệm mà người xem chia sẻ với hàng chục, hàng trăm, và thậm chí hàng trăm người khác. Đồng thời, hình ảnh mà khán giả xem đã mở rộng từ kích thước nhỏ bé của peepshow (cao 1 hoặc 2 inch) lên tỷ lệ kích thước thật (6 hoặc 9 foot).

Đáp án cần chọn là: D

Quảng cáo

Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

>>  2K8 Chú ý! Lộ Trình Sun 2026 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi 26+ TN THPT, 90+ ĐGNL HN, 900+ ĐGNL HCM, 70+ ĐGTD - Click xem ngay) tại Tuyensinh247.com.Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, luyện thi theo 3 giai đoạn: Nền tảng lớp 12, Luyện thi chuyên sâu, Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com