Trong không gian \(Oxyz\) cho tam giác \(ABC\) biết \(A\left( {2; - 1;3} \right)\), \(B\left( {4;0;1} \right)\),
Trong không gian \(Oxyz\) cho tam giác \(ABC\) biết \(A\left( {2; - 1;3} \right)\), \(B\left( {4;0;1} \right)\), \(C\left( { - 10;5;3} \right)\). Gọi \(I\) là chân đường phân giác trong của góc \(B\). Viết phương trình mặt cầu tâm \(I\), bán kính \(IB\).
Đáp án đúng là: A
- Sử dụng định lí đường phân giác \(\frac{{IA}}{{IC}} = \frac{{BA}}{{BC}}\) xác định tọa độ điểm \(I\).
- Tính \(R = IB\).
- Phương trình mặt cầu tâm \(I\left( {{x_0};{y_0};{z_0}} \right)\) bán kính \(R\) là \({\left( {x - {x_0}} \right)^2} + {\left( {y - {y_0}} \right)^2} + \left( {z - {z_0}} \right) = {R^2}\).
Vì \(I\) là chân đường phân giác trong của góc \(B\) nên \(\frac{{IA}}{{IC}} = \frac{{BA}}{{BC}}\) (Định lí đường phân giác).
Ta có:
\(\begin{array}{l}BA = \sqrt {{{\left( { - 2} \right)}^2} + {{\left( { - 1} \right)}^2} + {2^2}} = 3\\BC = \sqrt {{{\left( { - 14} \right)}^2} + {5^2} + {2^2}} = 15\end{array}\)
\( \Rightarrow \frac{{IA}}{{IC}} = \frac{3}{{15}} = \frac{1}{5} \Rightarrow IC = 5IA\).
Mà \(\overrightarrow {IA} ,\,\,\overrightarrow {IC} \) là hai vectơ ngược hướng nên \(\overrightarrow {IC} = - 5\overrightarrow {IA} \).
Gọi \(I\left( {a;b;c} \right)\) ta có: \(\overrightarrow {IC} = \left( { - 10 - a;5 - b;3 - c} \right)\) và \(\overrightarrow {IA} = \left( {2 - a; - 1 - b;3 - c} \right)\).
\( \Rightarrow \left\{ \begin{array}{l} - 10 - a = - 10 + 5a\\5 - b = 5 + 5b\\3 - c = - 15 + 5c\end{array} \right. \Leftrightarrow \left\{ \begin{array}{l}a = 0\\b = 0\\c = 3\end{array} \right.\) \( \Rightarrow I\left( {0;0;3} \right)\).
Ta có \(IB = \sqrt {{4^2} + {0^2} + {{\left( { - 2} \right)}^2}} = 2\sqrt 5 = R\).
Vậy phương trình mặt cầu \(I\), bán kính \(IB\) là: \({x^2} + {y^2} + {\left( {z - 3} \right)^2} = 20\).
Hỗ trợ - Hướng dẫn
-
024.7300.7989
-
1800.6947
(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com