Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Thi thử toàn quốc cuối HK1 lớp 10, 11, 12 tất cả các môn - Trạm số 2 - Ngày 27-28/12/2025 Xem chi tiết
Giỏ hàng của tôi

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình vuông cạnh \(a\), tâm \(O\). \(SA\) vuông góc với

Cho hình chóp \(S.ABCD\) có đáy \(ABCD\) là hình vuông cạnh \(a\), tâm \(O\). \(SA\) vuông góc với đáy, \(SA = a\sqrt 6 \). Tính góc giữa:

Trả lời cho các câu 1, 2, 3, 4, 5 dưới đây:

Câu hỏi số 1:
Vận dụng

\(SC\) và \(\left( {ABCD} \right)\)

Đáp án đúng là: C

Câu hỏi:398023
Phương pháp giải

Phương pháp xác định góc giữa đường và mặt.

Bước 1: Tìm giao điểm \(d \cap \left( P \right) = B\) (đỉnh góc)

Bước 2: Từ \(A \in d\), dựng \(AH \bot \left( P \right)\) tại \(H\). Nối \(HB\).

Suy ra \(HB\) là hình chiếu vuông góc của \(AB\) trên \(\left( P \right)\).

Bước 3: Vậy \(\left[ {\widehat {d;\left( P \right)}} \right] = \widehat {\left( {AB;HB} \right)} = \widehat {ABH}\).

Giải chi tiết

\(SC\) và \(\left( {ABCD} \right)\)

Ta có: \(SC \cap \left( {ABCD} \right) = \left\{ C \right\}\) và \(SA \bot \left( {ABCD} \right)\).

Do đó \(AC\) là hình chiếu vuông góc của \(SC\) lên \(\left( {ABCD} \right)\).

\( \Rightarrow \widehat {\left[ {SC;\left( {ABCD} \right)} \right]} = \widehat {\left( {SC;AC} \right)} = \widehat {SCA}\).

Vì \(ABCD\) là hình vuông cạnh \(a\) nên \(AC = a\sqrt 2 \).

Xét \(\Delta SAC\) vuông tại \(A\): \(\tan \widehat {SCA} = \dfrac{{SA}}{{AC}} = \dfrac{{a\sqrt 6 }}{{a\sqrt 2 }} = \sqrt 3 \).

\( \Rightarrow \widehat {SCA} = {60^0}\).

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 2:
Vận dụng

\(SO\) và \(\left( {ABCD} \right)\)

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:398024
Phương pháp giải

Phương pháp xác định góc giữa đường và mặt.

Bước 1: Tìm giao điểm \(d \cap \left( P \right) = B\) (đỉnh góc)

Bước 2: Từ \(A \in d\), dựng \(AH \bot \left( P \right)\) tại \(H\). Nối \(HB\).

Suy ra \(HB\) là hình chiếu vuông góc của \(AB\) trên \(\left( P \right)\).

Bước 3: Vậy \(\left[ {\widehat {d;\left( P \right)}} \right] = \widehat {\left( {AB;HB} \right)} = \widehat {ABH}\).

Giải chi tiết

\(SO\) và \(\left( {ABCD} \right)\)

Ta có: \(SO \cap \left( {ABCD} \right) = \left\{ O \right\}\) và \(SA \bot \left( {ABCD} \right)\).

Do đó \(AO\) là hình chiếu vuông góc của \(SO\) lên \(\left( {ABCD} \right)\).

\( \Rightarrow \widehat {\left[ {SO;\left( {ABCD} \right)} \right]} = \widehat {\left( {SO;AO} \right)} = \widehat {SOA}\).

Ta có: \(AO = \dfrac{1}{2}AC = \dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}\).

Xét \(\Delta SAO\) vuông tại \(A\): \(\tan \widehat {SOA} = \dfrac{{SA}}{{AO}} = \dfrac{{a\sqrt 6 }}{{\dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}}} = 2\sqrt 3 \).

\( \Rightarrow \widehat {SOA} = \arctan 2\sqrt 3  = {73^0}54'\).

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 3:
Vận dụng

\(SC\) và \(\left( {SAB} \right)\)

Đáp án đúng là: C

Câu hỏi:398025
Phương pháp giải

Phương pháp xác định góc giữa đường và mặt.

Bước 1: Tìm giao điểm \(d \cap \left( P \right) = B\) (đỉnh góc)

Bước 2: Từ \(A \in d\), dựng \(AH \bot \left( P \right)\) tại \(H\). Nối \(HB\).

Suy ra \(HB\) là hình chiếu vuông góc của \(AB\) trên \(\left( P \right)\).

Bước 3: Vậy \(\left[ {\widehat {d;\left( P \right)}} \right] = \widehat {\left( {AB;HB} \right)} = \widehat {ABH}\).

Giải chi tiết

\(SC\) và \(\left( {SAB} \right)\)

Vì \(BC \bot AB,\,\,BC \bot SA\) \( \Rightarrow BC \bot \left( {SAB} \right)\).

Ta có: \(SC \cap \left( {SAB} \right) = \left\{ S \right\}\) và \(CB \bot \left( {SAB} \right)\).

Do đó \(SB\) là hình chiếu vuông góc của \(SC\) lên \(\left( {SAB} \right)\).

\( \Rightarrow \widehat {\left[ {SC;\left( {SAB} \right)} \right]} = \widehat {\left( {SC;SB} \right)} = \widehat {CSB}\).

Áp dụng định lí Pytago trong tam giác vuông \(SBC\) ta có:

\(SB = \sqrt {S{A^2} + A{B^2}}  = \sqrt {{{\left( {a\sqrt 6 } \right)}^2} + {a^2}}  = a\sqrt 7 \).

Xét \(\Delta SBC\) vuông tại \(B\): \(\tan \widehat {CSB} = \dfrac{{BC}}{{SB}} = \dfrac{a}{{a\sqrt 7 }} = \dfrac{{\sqrt 7 }}{7}\).

\( \Rightarrow \widehat {CSB} = \arctan \dfrac{{\sqrt 7 }}{7} = {20^0}42'\).

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 4:
Vận dụng

\(SB\) và \(\left( {SAC} \right)\)

Đáp án đúng là: D

Câu hỏi:398026
Phương pháp giải

Phương pháp xác định góc giữa đường và mặt.

Bước 1: Tìm giao điểm \(d \cap \left( P \right) = B\) (đỉnh góc)

Bước 2: Từ \(A \in d\), dựng \(AH \bot \left( P \right)\) tại \(H\). Nối \(HB\).

Suy ra \(HB\) là hình chiếu vuông góc của \(AB\) trên \(\left( P \right)\).

Bước 3: Vậy \(\left[ {\widehat {d;\left( P \right)}} \right] = \widehat {\left( {AB;HB} \right)} = \widehat {ABH}\).

Giải chi tiết

\(SB\) và \(\left( {SAC} \right)\)

Vì \(BO \bot AC,\,\,BO \bot SA\) \( \Rightarrow BO \bot \left( {SAC} \right)\).

Ta có: \(SB \cap \left( {SAC} \right) = \left\{ S \right\}\) và \(BO \bot \left( {SAC} \right)\).

Do đó \(SO\) là hình chiếu vuông góc của \(SB\) lên \(\left( {SAC} \right)\).

\( \Rightarrow \widehat {\left[ {SB;\left( {SAC} \right)} \right]} = \widehat {\left( {SB;SO} \right)} = \widehat {BSO}\).

Vì \(ABCD\) là hình vuông cạnh \(a\) nên \(AC = BD = a\sqrt 2 \) \( \Rightarrow BO = \dfrac{1}{2}BD = \dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}\).

Xét \(\Delta SBO\) vuông tại \(O\): \(\sin \widehat {BSO} = \dfrac{{BO}}{{SB}} = \dfrac{{\dfrac{{a\sqrt 2 }}{2}}}{{a\sqrt 7 }} = \dfrac{{\sqrt {14} }}{{14}}\).

\( \Rightarrow \widehat {BSO} = \arcsin \dfrac{{\sqrt {14} }}{{14}} = {15^0}30'\).

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 5:
Vận dụng

\(AC\) và \(\left( {SBC} \right)\)

Đáp án đúng là: B

Câu hỏi:398027
Phương pháp giải

Phương pháp xác định góc giữa đường và mặt.

Bước 1: Tìm giao điểm \(d \cap \left( P \right) = B\) (đỉnh góc)

Bước 2: Từ \(A \in d\), dựng \(AH \bot \left( P \right)\) tại \(H\). Nối \(HB\).

Suy ra \(HB\) là hình chiếu vuông góc của \(AB\) trên \(\left( P \right)\).

Bước 3: Vậy \(\left[ {\widehat {d;\left( P \right)}} \right] = \widehat {\left( {AB;HB} \right)} = \widehat {ABH}\).

Giải chi tiết

\(AC\) và \(\left( {SBC} \right)\)

Kẻ \(AH \bot SB\,\,\left( {H \in SB} \right)\).

Vì \(BC \bot AB,\,\,BC \bot SA\) \( \Rightarrow BC \bot \left( {SAB} \right) \Rightarrow BC \bot AH\).

Vì \(AH \bot SB,\,\,AH \bot BC\) \( \Rightarrow AH \bot \left( {SBC} \right)\).

Ta có: \(AC \cap \left( {SBC} \right) = \left\{ C \right\}\) và \(AH \bot \left( {SBC} \right)\).

Do đó \(HC\) là hình chiếu vuông góc của \(AC\) lên \(\left( {SBC} \right)\).

\( \Rightarrow \widehat {\left[ {AC;\left( {SBC} \right)} \right]} = \widehat {\left( {AC;HC} \right)} = \widehat {ACH}\).

Áp dụng hệ thức lượng trong tam giác vuông \(SAB\):

\(\dfrac{1}{{A{H^2}}} = \dfrac{1}{{S{A^2}}} + \dfrac{1}{{A{B^2}}}\) \( = \dfrac{1}{{{{\left( {a\sqrt 6 } \right)}^2}}} + \dfrac{1}{{{a^2}}} = \dfrac{7}{{6{a^2}}}\) \( \Rightarrow AH = \dfrac{{a\sqrt {42} }}{7}\).

Xét \(\Delta AHC\) vuông tại \(H\): \(\sin \widehat {ACH} = \dfrac{{AH}}{{AC}} = \dfrac{{\dfrac{{a\sqrt {42} }}{7}}}{{a\sqrt 2 }} = \dfrac{{\sqrt {21} }}{7}\).

\( \Rightarrow \widehat {ACH} = \arcsin \dfrac{{\sqrt {14} }}{{14}} = {40^0}54'\).

Đáp án cần chọn là: B

Quảng cáo

Group 2K9 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

>> 2K9 Học trực tuyến - Định hướng luyện thi TN THPT, ĐGNL, ĐGTD ngay từ lớp 11 (Xem ngay) cùng thầy cô giáo giỏi trên Tuyensinh247.com. Bứt phá điểm 9,10 chỉ sau 3 tháng, tiếp cận sớm các kì thi.

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com