Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Thi thử toàn quốc cuối HK1 lớp 10, 11, 12 tất cả các môn - Trạm số 1 - Ngày 20-21/12/2025 Xem chi tiết
Giỏ hàng của tôi

  Phần lớn năng lượng trong cơ thể chúng ta được cung cấp từ cacbohyđrat và chất béo.

 

Phần lớn năng lượng trong cơ thể chúng ta được cung cấp từ cacbohyđrat và chất béo. Glucozơ là một loại cacbohyđrat quan trọng, được máu vận chuyển đi khắp các tế bào, bị đốt cháy bởi O2 và giải phóng năng lượng. Tương tự, quá trình chuyển hóa chất béo cũng giải phóng năng lượng cung cấp cho các hoạt động của cơ thể.

Trả lời cho các câu 1, 2, 3 dưới đây:

Câu hỏi số 1:
Vận dụng cao
Các nhà khoa học giải thích: năng lượng dư ra từ thức ăn chúng ta tiêu thụ thường tích lũy lại dưới dạng mỡ hơn là dạng đường vì sự khác biệt về độ tan trong nước và giá trị năng lượng trung bình tính theo calo mà 1 g chất cung cấp (cal/g). Biết rằng năng lượng sinh ra khi mỗi mol chất bị đốt cháy theo bảng sau: Dựa vào những dữ kiện đã biết, hãy làm rõ hai lý do trong nhận định trên (với 1 cal =4,184 J).
Câu hỏi:593793
Phương pháp giải

Dựa vào cấu tạo các chất.

Giải chi tiết

- Đường (glucozơ) tan tốt hơn chất béo là do:

+ Phân tử đường có nhiều nhóm OH- có thể tạo liên kết hidro với nước nên dễ tan trong nước.

+ Chất béo là các este 3 chức, các este không tạo được liên kết hidro với nước nên hầu như không tan trong nước. Hơn nữa các gốc axit béo của chất béo có mạch cacbon dài ⟹ các gốc axit béo này kị nước ⟹ khiến chất béo càng khó tan.

- Giá trị năng lượng trung bình tính theo calo mà 1 g chất cung cấp:

+ 1 mol glucozơ (180 g) khi đốt cháy tỏa ra 2803 kJ

⟹ 1 gam glucozơ khi đốt cháy tỏa ra \(\dfrac{{2803.1000}}{{180.4,184}}\) = 3721,85 cal

+ 1 mol tristearin (890 g) khi đốt cháy tỏa ra 37760 kJ

⟹ 1 gam tristearin khi đốt cháy tỏa ra \(\dfrac{{37760.1000}}{{890.4,184}}\) = 10140,29 cal

⟹ 1 (g) tristearin cung cấp mức năng lượng lớn gấp \(\dfrac{{10140,29}}{{3721,85}}\)≈ 2,72 lần so với 1 (g) glucozơ.

Câu hỏi số 2:
Vận dụng cao
Chất béo trong bướu của lạc đà ngoài cung cấp năng lượng còn là nguồn dự trữ nước. Tính khối lượng H2O (g) sinh ra khi 1 kg chất béo được đốt cháy hoàn toàn thành CO2 và H2O. Giả thiết cho rằng toàn bộ chất béo đó là tristearin.
Câu hỏi:593794
Phương pháp giải

Dựa vào tính chất hóa học của các chất.

Giải chi tiết

Khi đốt cháy tristearin: C57H110O6 + \(\dfrac{{163}}{2}\)O2 \(\xrightarrow{{{t^o}}}\) 57CO2  + 55H2O

                                        890 kg                                             → 55.18 = 990 kg

                                          1 kg                                               →  ?  kg

⟹ mH2O =\(\dfrac{{990.1}}{{890}}\). 1000 ≈ 1112,36 g

Câu hỏi số 3:
Vận dụng cao
Một loại chất béo khác (gọi là hỗn hợp E) có thành phần gồm tristearin, tripanmitin lẫn với axit stearic và axit panmitic. Hai loại axit béo trên đều là axit hữu cơ no, đơn chức, mạch hở (cấu tạo tương tự axit axetic). Axit stearic có nhiều hơn axit panmitic hai nguyên tử cacbon trong công thức phân tử. Mặt khác, tristearin, tripanmitin (có công thức chung (RCOO)3C3H5) là những este của glixerol và axit béo với tên gọi tương ứng. Đốt cháy hoàn toàn m g hỗn hợp E cần vừa đủ 3,235 mol O2, thu được 99,88 g CO2 và 39,42 g H2O. Cho m g hỗn hợp E phản ứng hoàn toàn với dung dịch NaOH, ta thu được hỗn hợp muối F. Tính khối lượng hỗn hợp E (theo kg) cần dùng để làm ra 210 bánh xà phòng (mỗi bánh xà phòng nặng 89 g). Biết tổng khối lượng muối F chiếm 56% khối lượng của xà phòng.
Câu hỏi:593795
Phương pháp giải

Dựa vào tính chất hóa học của các chất.

Giải chi tiết

*Chứng minh công thức:

Khi đốt cháy hỗn hợp chất hữu cơ X chứa C, H, O có CTTQ là CnH2n+2-2kOx

CnH2n+2-2kOx + \(\dfrac{{3n + 1 - k - x}}{2}\) O2 \(\xrightarrow{{{t^o}}}\) nCO2 + (n + 1 – k)H2O

Dựa vào PTHH:

nCO2 = n. nX

nH2O = (n + 1 – k) . nX

⟹ nCO2 – nH2O = (k – 1).nX (*)

⟹ Chênh lệch nCO2, nH2O do tristearin, tripanmitin có k = 3 gây ra (còn các axit stearic, axit panmitic là các axit no, đơn chức, mach hở ⟹ k = 1).

*Khi đốt cháy hỗn hợp E:

nCO2 = 99,88/44 = 2,27 mol

nH2O = 39,42/18 = 2,19 mol

BTNT O: nO  (E) = 2nCO2 + nH2O – nO2 = 2.2,27 + 2,19 – 2.3,235 = 0,26 mol

⟹ nCOO (E) + nCOOH (E) = nO  (E)/2 = 0,26/2 = 0,13 mol

Chênh lệch nCO2, nH2O do tristearin, tripanmitin có k = 3 gây ra

⟹ ntritstearin + npanmitin = \(\dfrac{{{n_{C{O_2}}} - {n_{{H_2}O}}}}{{3 - 1}}\)= \(\dfrac{{2,27 - 2,19}}{2}\)= 0,04 mol

⟹ nCOO (E) = 3 (ntritstearin + npanmitin) = 3.0,04 = 0,12 mol  (chất béo là este 3 chức)

⟹ nCOOH (E) = 0,13 – 0,12 = 0,01 mol

BTKL: mE = mCO2 + mH2O – mO2 = 99,88 + 39,42 – 3,235.32 = 35,78  g.

*Khi thủy phân hỗn hợp E

Sơ đồ phản ứng:

nNaOH = nCOO + nCOOH = 0,13 mol

nH2O = nCOOH = 0,01 mol

nC3H5(OH)3 = nchất béo = 0,04 mol

BTKL: mF = mE + mNaOH – mC3H5(OH)3 – mH2O

⟹ mF = 35,78 + 0,13.40 – 0,04.92 – 0,01.18 = 37,12 g

*Khi điều chế bánh xà phòng:

Điều chế 210 bánh xà phòng cần mF = (210.89.56)/100 = 10466,4 g

Thuỷ phân 35,78 gam E cho 37,12 gam muối F

⟹ Cần dùng ? gam E để điều chế được 10466,4 g muối F

⟹ mE = (10466,4.34,78)/(37,12.1000) = 10,09 kg

Quảng cáo

PH/HS 2K10 THAM GIA NHÓM ĐỂ CẬP NHẬT ĐIỂM THI, ĐIỂM CHUẨN MIỄN PHÍ!

>> Học trực tuyến lớp 9 và Lộ trình UP10 trên Tuyensinh247.com Đầy đủ khoá học các bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống; Chân trời sáng tạo; Cánh diều. Lộ trình học tập 3 giai đoạn: Học nền tảng lớp 9, Ôn thi vào lớp 10, Luyện Đề. Bứt phá điểm lớp 9, thi vào lớp 10 kết quả cao. Hoàn trả học phí nếu học không hiệu quả. PH/HS tham khảo chi tiết khoá học tại: Link

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com