Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Thi thử toàn quốc cuối HK1 lớp 10, 11, 12 tất cả các môn - Trạm số 1 - Ngày 20-21/12/2025 Xem chi tiết
Giỏ hàng của tôi

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the option that best fits

Read the following passage and mark the letter A, B, C or D on your answer sheet to indicate the option that best fits each of the numbered blanks. 

All holidays involve some element of risk, whether in the form of illness, bad weather, being unable to get what we want if we delay booking, or (1). We ask ourselves what risks we would run if we went there, if there is a high likelihood of their occurrence, if the risks are avoidable and how significant the consequences would be.

Some tourists, of course, relish a degree of risk, as this gives an edge of excitement to the holiday, (2). Others, however, are risk averse and will studiously avoid risk wherever possible. Clearly, the significance of the risk will be a key factor. (3). The risk averse will book early, choose to return to the same resort and hotel they have visited, knowing its reliability, or book a package tour rather than travel independently.

(4). There is evidence that much of the continuing reluctance shown by some tourists to seek information and make bookings through Internet providers can be attributed to, in part, the lack of face-to-face contact with a trusted - and, hopefully, expert - travel agent and, in part, (5) in favour of the information provider. 

(Adapted from The business of tourism

Trả lời cho các câu 1, 2, 3, 4, 5 dưới đây:

Câu hỏi số 1:
Thông hiểu

Đáp án đúng là: D

Câu hỏi:801850
Phương pháp giải

Dựa vào quy tắc liên từ “or” nối hai cụm từ cùng loại, trước “or” là cụm “being unable to get what we want if we delay booking” => xác định được chỗ trống bắt đầu với V-ing.

All holidays involve some element of risk, whether in the form of illness, bad weather, being unable to get what we want if we delay booking, or ___________.

(Tất cả các kỳ nghỉ đều tiềm ẩn một số yếu tố rủi ro, có thể là bệnh tật, thời tiết xấu, không thể có được thứ mình muốn nếu trì hoãn việc đặt phòng, hoặc ________.)

Giải chi tiết

A. for a certain product to be seen directly => bắt đầu bằng giới từ “for”, sai ngữ pháp

(để được xem trực tiếp một sản phẩm nào đó)

B. what are the products we will be certainly seeing directly => bắt đầu bằng từ để hỏi “what”, sai ngữ pháp

(những sản phẩm nào chúng ta chắc chắn sẽ được xem trực tiếp)

C. until we certainly see its products directly => bắt đầu bằng liên từ “until”, sai ngữ pháp

(cho đến khi chúng ta chắc chắn được xem trực tiếp sản phẩm đó)

D. being uncertain about the product until seeing it directly => bắt đầu bằng “being”, đúng ngữ pháp

(không chắc chắn về sản phẩm cho đến khi được xem trực tiếp)

Câu hoàn chỉnh: All holidays involve some element of risk, whether in the form of illness, bad weather, being unable to get what we want if we delay booking, or being uncertain about the product until seeing it directly.

(Tất cả các kỳ nghỉ đều tiềm ẩn một số yếu tố rủi ro, có thể là bệnh tật, thời tiết xấu, không thể có được thứ mình muốn nếu trì hoãn việc đặt phòng, hoặc không chắc chắn về sản phẩm cho đến khi được xem trực tiếp.)

Đáp án: D

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 2:
Vận dụng

Đáp án đúng là: C

Câu hỏi:801851
Phương pháp giải

Dựa vào dấu phẩy trước chỗ trống và cách sử dụng của các liên từ để loại đáp án sai.

Some tourists, of course, relish a degree of risk, as this gives an edge of excitement to the holiday, ___________.

(Tất nhiên, một số du khách thích mạo hiểm ở một mức độ nào đó, vì điều này mang lại sự phấn khích cho kỳ nghỉ, ___________.)

Giải chi tiết

A. but do not present any risks and barriers to tourism itself => không phù hợp với ngữ cảnh của câu

(nhưng không gây ra bất kỳ rủi ro và rào cản nào cho bản thân ngành du lịch)

B. if the barrier of tourism itself is not in the presence of risk => khi “if” đứng giữa câu trước nó không cần có dấu phẩy; sai ngữ pháp

(nếu rào cản của bản thân ngành du lịch không nằm ở sự hiện diện của rủi ro)

C. so the presence of risk is not in itself a barrier to tourism => phù hợp với ngữ cảnh của câu

(vì vậy sự hiện diện của rủi ro tự nó không phải là rào cản đối với ngành du lịch)

D. and tourism itself does not present any barriers or risks => không phù hợp với ngữ cảnh của câu

(và bản thân ngành du lịch không gây ra bất kỳ rào cản hoặc rủi ro nào)

Câu hoàn chỉnh: Some tourists, of course, relish a degree of risk, as this gives an edge of excitement to the holiday, so the presence of risk is not in itself a barrier to tourism.

(Tất nhiên, một số du khách thích mạo hiểm ở một mức độ nào đó, vì điều này mang lại sự phấn khích cho kỳ nghỉ,  vì vậy sự hiện diện của rủi ro tự nó không phải là rào cản đối với ngành du lịch.)

Đáp án: C

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 3:
Vận dụng

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:801852
Phương pháp giải

Vì chỗ trống cần một câu hoàn chỉnh nên cần dựa vào nghĩa của các câu trước và sau nó để xác dịnh sự tương quan từ đó chọn đáp án có nghĩa phù hợp với cả đoạn.

Others, however, are risk averse and will studiously avoid risk wherever possible. Clearly, the significance of the risk will be a key factor. _________. The risk averse will book early, choose to return to the same resort and hotel they have visited, knowing its reliability, or book a package tour rather than travel independently.

(Tuy nhiên, những người khác lại e ngại rủi ro và sẽ cố gắng tránh rủi ro bất cứ khi nào có thể. Rõ ràng, mức độ nghiêm trọng của rủi ro sẽ là một yếu tố then chốt. _________. Những người e ngại rủi ro sẽ đặt phòng sớm, chọn quay lại cùng một khu nghỉ dưỡng và khách sạn mà họ đã đến, vì biết rõ độ tin cậy của nó, hoặc đặt tour trọn gói thay vì đi du lịch tự túc.)

Giải chi tiết

A. As a result, there will be much less concern about the risk of poor weather than about the risk of crime => phù hợp với ngữ cảnh của cả đoạn

(Do đó, mối lo ngại về rủi ro thời tiết xấu sẽ ít hơn nhiều so với rủi ro tội phạm)

B. Similarly, the concern about the risk of poor weather will be much greater than that about the risk of crime => không phù hợp với ngữ cảnh của cả đoạn

(Tương tự, mối lo ngại về rủi ro thời tiết xấu sẽ lớn hơn nhiều so với rủi ro tội phạm)

C. As earlier mentioned, the risk of crime will be of much greater concern to people than that of poor weather => không phù hợp với ngữ cảnh của cả đoạn

(Như đã đề cập trước đó, rủi ro tội phạm sẽ là mối lo ngại lớn hơn nhiều đối với mọi người so với rủi ro thời tiết xấu)

D. People, by contrast, will be far less concerned about the risk of crime than about that of poor weather => không phù hợp với ngữ cảnh của cả đoạn

(Ngược lại, mọi người sẽ ít lo ngại về rủi ro tội phạm hơn nhiều so với rủi ro thời tiết xấu)

Đoạn hoàn chỉnh: Others, however, are risk averse and will studiously avoid risk wherever possible. Clearly, the significance of the risk will be a key factor. As a result, there will be much less concern about the risk of poor weather than about the risk of crime. The risk averse will book early, choose to return to the same resort and hotel they have visited, knowing its reliability, or book a package tour rather than travel independently.

(Tuy nhiên, những người khác lại e ngại rủi ro và sẽ cố gắng tránh rủi ro bất cứ khi nào có thể. Rõ ràng, mức độ nghiêm trọng của rủi ro sẽ là một yếu tố then chốt. Do đó, mối lo ngại về rủi ro thời tiết xấu sẽ ít hơn nhiều so với rủi ro tội phạm. Những người e ngại rủi ro sẽ đặt phòng sớm, chọn quay lại cùng một khu nghỉ dưỡng và khách sạn mà họ đã đến, vì biết rõ độ tin cậy của nó, hoặc đặt tour trọn gói thay vì đi du lịch tự túc.)

Đáp án: A

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 4:
Vận dụng

Đáp án đúng là: C

Câu hỏi:801853
Phương pháp giải

Vì chỗ trống cần một câu hoàn chỉnh nên cần dựa vào nghĩa của các câu trước và sau nó để xác dịnh sự tương quan từ đó chọn đáp án có nghĩa phù hợp với cả đoạn.

__________. There is evidence that much of the continuing reluctance shown by some tourists to seek information and make bookings through Internet providers can be attributed to, in part, the lack of face-to-face contact with a trusted-and, hopefully, expert - travel agent and, in part, ___________in favour of the information provider.

(__________. Có bằng chứng cho thấy phần lớn sự miễn cưỡng liên tục của một số khách du lịch trong việc tìm kiếm thông tin và đặt chỗ thông qua các nhà cung cấp dịch vụ Internet một phần có thể là do thiếu sự tiếp xúc trực tiếp với một đại lý du lịch đáng tin cậy - và hy vọng là chuyên gia - và một phần ___________ ủng hộ nhà cung cấp thông tin.)

Giải chi tiết

A. Holidays are also booked after customers choose factors and methods without risk => không phù hợp với ngữ cảnh của cả đoạn

(Kỳ nghỉ cũng được đặt sau khi khách hàng chọn các yếu tố và phương pháp không có rủi ro)

B. Customers also book their holidays by choosing the methods without risky factors => không phù hợp với ngữ cảnh của cả đoạn

(Khách hàng cũng đặt kỳ nghỉ của họ bằng cách chọn các phương pháp không có yếu tố rủi ro)

C. Risk is also a factor in the methods chosen by customers to book their holidays => không phù hợp với ngữ cảnh của cả đoạn

(Rủi ro cũng là một yếu tố trong các phương pháp mà khách hàng lựa chọn để đặt kỳ nghỉ của họ)

D. Also, the factors and methods customers choose to book their holidays are risky => không phù hợp với ngữ cảnh của cả đoạn

(Ngoài ra, các yếu tố và phương pháp mà khách hàng chọn để đặt kỳ nghỉ của họ là rủi ro)

Đoạn hoàn chỉnh: (4) Risk is also a factor in the methods chosen by customers to book their holidays. There is evidence that much of the continuing reluctance shown by some tourists to seek information and make bookings through Internet providers can be attributed to, in part, the lack of face-to-face contact with a trusted-and, hopefully, expert - travel agent and, in part, (5) ___________in favour of the information provider.

((4) Rủi ro cũng là một yếu tố trong các phương pháp mà khách hàng lựa chọn để đặt kỳ nghỉ của họ. Có bằng chứng cho thấy phần lớn sự miễn cưỡng liên tục của một số khách du lịch trong việc tìm kiếm thông tin và đặt chỗ thông qua các nhà cung cấp dịch vụ Internet một phần có thể là do thiếu sự tiếp xúc trực tiếp với một đại lý du lịch đáng tin cậy - và hy vọng là chuyên gia - và một phần (5) ___________ ủng hộ nhà cung cấp thông tin.)

Đáp án: C

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 5:
Vận dụng

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:801854
Phương pháp giải

Dựa vào trước liên từ “and” là các cụm danh từ “the lack of face-to-face contact with a trusted-and, hopefully, expert - travel agent” xác định được sau chỗ trống cụm danh từ.

There is evidence that much of the continuing reluctance shown by some tourists to seek information and make bookings through Internet providers can be attributed to, in part, the lack of face-to-face contact with a trusted-and, hopefully, expert - travel agent and, in part, ___________in favour of the information provider.

(Có bằng chứng cho thấy phần lớn sự miễn cưỡng liên tục của một số khách du lịch trong việc tìm kiếm thông tin và đặt chỗ thông qua các nhà cung cấp dịch vụ Internet có thể một phần là do thiếu sự tiếp xúc trực tiếp với một đại lý du lịch đáng tin cậy - và hy vọng là chuyên gia - và một phần là ___________ có lợi cho nhà cung cấp thông tin.)

Giải chi tiết

A. the suspicion that information received through the Internet will be biased => bắt đầu bằng cụm danh từ; đúng ngữ pháp và phù hợp với ngữ cảnh

(nghi ngờ rằng thông tin nhận được qua Internet sẽ bị thiên vị)

B. due to the Internet, through which biased and suspicious information is received => bắt đầu bằng cụm liên từ “due to”; sai ngữ pháp

(do Internet, qua đó thông tin bị thiên vị và đáng ngờ được tiếp nhận)

C. the biased information received through the Internet will be suspicious => bắt đầu bằng cụm danh từ; đúng ngữ pháp nhưng không phù hợp với ngữ cảnh

(thông tin thiên vị nhận được qua Internet sẽ bị đáng ngờ)

D. thanks to the biased information received through the Internet with the suspicion => bắt đầu bằng cụm liên từ “thanks to”; sai ngữ pháp

(nhờ thông tin thiên vị nhận được qua Internet với sự nghi ngờ)

Đoạn hoàn chỉnh: There is evidence that much of the continuing reluctance shown by some tourists to seek information and make bookings through Internet providers can be attributed to, in part, the lack of face-to-face contact with a trusted-and, hopefully, expert - travel agent and, in part, (5) the suspicion that information received through the Internet will be biased in favour of the information provider.

((Có bằng chứng cho thấy phần lớn sự miễn cưỡng liên tục của một số khách du lịch trong việc tìm kiếm thông tin và đặt chỗ thông qua các nhà cung cấp dịch vụ Internet có thể một phần là do thiếu sự tiếp xúc trực tiếp với một đại lý du lịch đáng tin cậy - và hy vọng là chuyên gia - và một phần là (5) sự nghi ngờ rằng thông tin nhận được qua Internet sẽ bị thiên vị có lợi cho nhà cung cấp thông tin.)

Đáp án: A

Chú ý khi giải

Bài hoàn chỉnh:

All holidays involve some element of risk, whether in the form of illness, bad weather, being unable to get what we want if we delay booking, or being uncertain about the product until seeing it directly. We ask ourselves what risks we would run if we went there, if there is a high likelihood of their occurrence, if the risks are avoidable and how significant the consequences would be.

Some tourists, of course, relish a degree of risk, as this gives an edge of excitement to the holiday, so the presence of risk is not in itself a barrier to tourism. Others, however, are risk averse and will studiously avoid risk wherever possible. Clearly, the significance of the risk will be a key factor. As a result, there will be much less concern about the risk of poor weather than about the risk of crime. The risk averse will book early, choose to return to the same resort and hotel they have visited, knowing its reliability, or book a package tour rather than travel independently.

Risk is also a factor in the methods chosen by customers to book their holidays. There is evidence that much of the continuing reluctance shown by some tourists to seek information and make bookings through Internet providers can be attributed to, in part, the lack of face-to-face contact with a trusted-and, hopefully, expert - travel agent and, in part, the suspicion that information received through the Internet will be biased in favour of the information provider.

(Adapted from The business of tourism)

Tạm dịch:

Tất cả các kỳ nghỉ đều tiềm ẩn một số yếu tố rủi ro, có thể là bệnh tật, thời tiết xấu, không thể có được thứ mình muốn nếu trì hoãn đặt phòng, hoặc không chắc chắn về sản phẩm cho đến khi tận mắt chứng kiến. Chúng ta tự hỏi mình sẽ gặp phải những rủi ro nào nếu đến đó, liệu khả năng xảy ra của chúng có cao không, liệu những rủi ro đó có thể tránh được không và hậu quả sẽ nghiêm trọng đến mức nào.

Tất nhiên, một số du khách thích mạo hiểm ở một mức độ nào đó, vì điều này mang lại sự phấn khích cho kỳ nghỉ, vì vậy, bản thân sự hiện diện của rủi ro không phải là rào cản đối với du lịch. Tuy nhiên, những người khác lại e ngại rủi ro và sẽ cố gắng tránh rủi ro bất cứ khi nào có thể. Rõ ràng, mức độ nghiêm trọng của rủi ro sẽ là một yếu tố then chốt. Do đó, mối lo ngại về rủi ro thời tiết xấu sẽ ít hơn nhiều so với rủi ro tội phạm. Những người e ngại rủi ro sẽ đặt phòng sớm, chọn quay lại cùng một khu nghỉ dưỡng và khách sạn mà họ đã đến, vì biết rõ độ tin cậy của nó, hoặc đặt tour trọn gói thay vì tự đi du lịch.

Rủi ro cũng là một yếu tố trong phương pháp khách hàng lựa chọn để đặt kỳ nghỉ của họ. Có bằng chứng cho thấy phần lớn sự miễn cưỡng liên tục của một số khách du lịch trong việc tìm kiếm thông tin và đặt chỗ thông qua các nhà cung cấp dịch vụ Internet một phần là do thiếu sự tiếp xúc trực tiếp với một đại lý du lịch đáng tin cậy - và hy vọng là chuyên gia - và một phần là nghi ngờ rằng thông tin nhận được qua Internet sẽ thiên vị nhà cung cấp thông tin.

(Trích từ The business of tourism)

Đáp án cần chọn là: A

Quảng cáo

Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

>>  2K8 Chú ý! Lộ Trình Sun 2026 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi 26+ TN THPT, 90+ ĐGNL HN, 900+ ĐGNL HCM, 70+ ĐGTD - Click xem ngay) tại Tuyensinh247.com.Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, luyện thi theo 3 giai đoạn: Nền tảng lớp 12, Luyện thi chuyên sâu, Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com