Tel: 024.7300.7989 - Phone: 1800.6947 (Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)

Thi thử toàn quốc cuối HK1 lớp 10, 11, 12 tất cả các môn - Trạm số 1 - Ngày 20-21/12/2025 Xem chi tiết
Giỏ hàng của tôi

PASSAGE 3 – Questions 21-30MARY'S FIRST JOBWhen I was just fifteen, my father purchased an old hostel in the country

PASSAGE 3 – Questions 21-30

MARY'S FIRST JOB

When I was just fifteen, my father purchased an old hostel in the country where we lived and decided to turn it into a luxury hotel. At the early stages of the hotel, he experimented with everything. None of us had ever worked in a hotel before, but my dad had a vision of what guests wanted. His standards were extremely high and he believed that to reach those standards the most important thing was work.

For a month that summer I worked as a waitress at breakfast and dinner. As part of the job I had to lay the tables in the dining room beforehand and clean up afterwards. This gave me the middle of the day free for studying because my school report predictably had not lived up to my father's high expectations.

Like all the other waitresses, I was equipped with a neat uniform and told to treat the guests as though they were special visitors in my own home. Although I felt more like a stranger in theirs, I did not express my feelings. Instead I concentrated on doing the job as well as, if not better than, the older girls.

In the kitchen I learned how to deal with Gordon, the chef, who I found rather daunting. He had an impressive chef's hat and a terrifying ability to lose his temper and get violent for no clear reason. I avoided close contact with him and always grabbed the dishes he gave me with a cold look on my face. Then, as I walked from the kitchen to the dining room, my cold expression used to change into a charming smile.

I found waiting at breakfast was more enjoyable than at dinner. The guests came wandering into the dining room from seven-thirty onwards, staring with pleasure at the view of the sea and the islands through the dining room window. I always made sure that everyone got their order quickly and I enjoyed getting on well with the people at each table.

In the evenings it was funny how differently people behaved; they talked with louder, less friendly voices, and did not always return my smile. However, that all changed when Dad created a special role for me which improved my status considerably.

I started by making simple cakes for guests' picnics and soon progressed to more elaborate cakes for afternoon teas. I found that recipes were easy to follow and it was amusing to improvise. This led to a nightly event known as Mary's Sweet Trolley. I used to enter the dining room every evening pushing a trolley carrying an extraordinary collection of puddings, cakes and other desserts. Most of them were of my own invention, I had cooked them all myself, and some were undeniably strange.

Trả lời cho các câu 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 dưới đây:

Câu hỏi số 1:
Nhận biết

The word "it" in line 2 refers to ___________.

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:829642
Phương pháp giải

When I was just fifteen, my father purchased an old hostel in the country where we lived and decided to turn it into a luxury hotel.

(Khi tôi mới mười lăm tuổi, bố tôi đã mua một nhà trọ cũ ở vùng quê nơi chúng tôi sinh sống và quyết định biến nó thành một khách sạn sang trọng.)

Giải chi tiết

The word "it" in line 2 refers to ___________.

(Từ "it" ở dòng 2 ám chỉ ___________.)

A. an old hostel

(một nhà trọ cũ)

B. the country

(đất nước)

C. a luxury hotel

(một khách sạn sang trọng)

D. Mary's first job

(công việc đầu tiên của Mary)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 2:
Thông hiểu

What did the people working at the hotel have in common?

Đáp án đúng là: C

Câu hỏi:829643
Phương pháp giải

At the early stages of the hotel, he experimented with everything. None of us had ever worked in a hotel before, but my dad had a vision of what guests wanted. His standards were extremely high and he believed that to reach those standards the most important thing was work.

(Trong những ngày đầu xây dựng khách sạn, bố tôi đã thử nghiệm mọi thứ. Chưa ai trong chúng tôi từng làm việc trong khách sạn, nhưng bố tôi đã nhìn thấu được mong muốn của khách hàng. Tiêu chuẩn của bố rất cao, và ông tin rằng để đạt được những tiêu chuẩn đó, điều quan trọng nhất là phải làm việc.)

Giải chi tiết

What did the people working at the hotel have in common?

(Những người làm việc tại khách sạn có điểm chung gì?)

A. They knew what the guests expected.

(Họ biết khách hàng mong đợi điều gì.)

B. They shared all the jobs.

(Họ chia sẻ tất cả các công việc.)

C. They lacked experience.

(Họ thiếu kinh nghiệm.)

D. They enjoyed the work.

(Họ yêu thích công việc.)

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 3:
Thông hiểu

Mary's working day was organized in order to give her ___________.

Đáp án đúng là: A

Câu hỏi:829644
Phương pháp giải

For a month that summer I worked as a waitress at breakfast and dinner. As part of the job I had to lay the tables in the dining room beforehand and clean up afterwards. This gave me the middle of the day free for studying because my school report predictably had not lived up to my father's high expectations.

(Suốt một tháng hè năm đó, tôi làm bồi bàn phục vụ bữa sáng và bữa tối. Công việc này đòi hỏi tôi phải dọn bàn ăn trước và dọn dẹp sau đó. Nhờ vậy, tôi có thời gian rảnh vào buổi trưa để học bài vì kết quả học tập của tôi đúng như dự đoán, không đáp ứng được kỳ vọng cao của bố.)

Giải chi tiết

Mary's working day was organized in order to give her ____________.

(Ngày làm việc của Mary được sắp xếp để cô ấy có ____________.)

A. time for her school-work

(thời gian cho việc học tập)

B. working experience

(kinh nghiệm làm việc)

C. time at midday to relax

(thời gian vào buổi trưa để thư giãn)

D. time to have lunch with her fat her

(thời gian để ăn trưa cùng cô ấy)

Đáp án cần chọn là: A

Câu hỏi số 4:
Vận dụng

In the second paragraph, what best paraphrases the sentence "my school report predictably had not lived up to my father's high expectations".

Đáp án đúng là: B

Câu hỏi:829645
Phương pháp giải

Dịch câu được cho rồi lần lượt dịch các đáp án sau đó đối chiếu và so sánh nghĩa để chọn đáp án đúng nhất.

Giải chi tiết

In the second paragraph, what best paraphrases the sentence "my school report predictably had not lived up to my father's high expectations".

(Trong đoạn thứ hai, câu nào diễn đạt lại hay nhất câu “bảng điểm của tôi, như dự đoán, đã không đáp ứng được kỳ vọng cao của cha tôi”.)

A. The school made a report about my expectations to my father.

(Nhà trường đã làm một bản báo cáo về kỳ vọng của tôi gửi cho cha tôi.)

B. My father has not satisfied with my results at school.

(Cha tôi không hài lòng với kết quả học tập của tôi.)

C. The report from school is highly predictable to my father.

(Bảng điểm từ trường rất dễ đoán đối với cha tôi.)

D. My father expects to receive the school report soon.

(Cha tôi mong sớm nhận được bảng điểm của tôi.)

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 5:
Thông hiểu

What does the writer mean by "daunting" in line 16?

Đáp án đúng là: B

Câu hỏi:829646
Phương pháp giải

In the kitchen I learned how to deal with Gordon, the chef, who I found rather daunting. He had an impressive chef's hat and a terrifying ability to lose his temper and get violent for no clear reason.

(Trong bếp, tôi học được cách ứng phó với Gordon, đầu bếp mà tôi thấy khá đáng sợ. Anh ta đội một chiếc mũ đầu bếp ấn tượng và có khả năng nổi nóng và hung hăng không rõ lý do.)

Giải chi tiết

What does the writer mean by "daunting" in line 16?

(Tác giả muốn nói gì qua từ "daunting" ở dòng 16?)

A. disgusting (ghê tởm)

B. frightening (đáng sợ)

C. interesting (thú vị)

D. strange (kỳ lạ)

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 6:
Thông hiểu

What did Mary do while she walked from the kitchen to the dining room?

Đáp án đúng là: D

Câu hỏi:829647
Phương pháp giải

I avoided close contact with him and always grabbed the dishes he gave me with a cold look on my face. Then, as I walked from the kitchen to the dining room, my cold expression used to change into a charming smile.

(Tôi tránh tiếp xúc gần gũi với anh ấy và luôn cầm lấy những món anh ấy đưa với vẻ mặt lạnh lùng. Rồi khi tôi đi từ bếp vào phòng ăn, vẻ mặt lạnh lùng của tôi lại chuyển thành một nụ cười quyến rũ.)

Giải chi tiết

What did Mary do while she walked from the kitchen to the dining room?

(Mary đã làm gì khi cô đi từ nhà bếp đến phòng ăn?)

A. She smiled at Gordon in a friendly way.

(Cô mỉm cười thân thiện với Gordon.)

B. She avoided touching Gordon.

(Cô tránh chạm vào Gordon.)

C. She checked the food Gordon gave her.

(Cô kiểm tra món ăn mà Gordon đưa cho cô.)

D. She started to look more friendly.

(Cô bắt đầu trông thân thiện hơn.)

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 7:
Thông hiểu

Why did Mary enjoy serving breakfasts more than dinners?

Đáp án đúng là: B

Câu hỏi:829648
Phương pháp giải

I found waiting at breakfast was more enjoyable than at dinner. The guests came wandering into the dining room from seven-thirty onwards, staring with pleasure at the view of the sea and the islands through the dining room window. I always made sure that everyone got their order quickly and I enjoyed getting on well with the people at each table.

(Tôi thấy việc chờ đợi bữa sáng thú vị hơn bữa tối. Khách khứa thường vào phòng ăn từ bảy giờ ba mươi trở đi, thích thú ngắm nhìn cảnh biển và đảo qua cửa sổ phòng ăn. Tôi luôn đảm bảo mọi người gọi món nhanh chóng và tôi rất vui khi được làm quen với mọi người ở mỗi bàn.)

Giải chi tiết

Why did Mary enjoy serving breakfasts more than dinners?

(Tại sao Mary thích phục vụ bữa sáng hơn bữa tối?)

A. She enjoyed the view from the dining room while working.

(Cô thích khung cảnh từ phòng ăn khi làm việc.)

B. She had a better relationship with the guests.

(Cô có mối quan hệ tốt hơn với các vị khách.)

C. The guests were more punctual than at dinner.

(Các vị khách đúng giờ hơn so với bữa tối.)

D. She worked more efficiently at breakfast.

(Cô làm việc hiệu quả hơn vào bữa sáng.)

Đáp án cần chọn là: B

Câu hỏi số 8:
Thông hiểu

How did Mary's father improve her position in the hotel?

Đáp án đúng là: C

Câu hỏi:829649
Phương pháp giải

However, that all changed when Dad created a special role for me which improved my status considerably. I started by making simple cakes for guests' picnics and soon progressed to more elaborate cakes for afternoon teas.

(Tuy nhiên, mọi chuyện đã thay đổi khi bố giao cho tôi một vai trò đặc biệt, giúp tôi thăng tiến đáng kể. Tôi bắt đầu bằng việc làm những chiếc bánh đơn giản cho các buổi dã ngoại của khách, rồi nhanh chóng chuyển sang làm những chiếc bánh cầu kỳ hơn cho các buổi trà chiều.)

Giải chi tiết

How did Mary's father improve her position in the hotel?

(Cha của Mary đã cải thiện vị trí của cô trong khách sạn như thế nào?)

A. He put her in charge of the restaurant.

(Ông giao cho cô phụ trách nhà hàng.)

B. He asked her to provide entertainment for the guests.

(Ông yêu cầu cô tổ chức các hoạt động giải trí cho khách.)

C. He made her responsible for part of dinner.

(Ông giao cho cô phụ trách một phần của bữa tối.)

D. He gave her a special uniform.

(Ông đưa cho cô một bộ đồng phục đặc biệt.)

Đáp án cần chọn là: C

Câu hỏi số 9:
Thông hiểu

What was special about the food on Mary's Sweet Trolley?

Đáp án đúng là: D

Câu hỏi:829650
Phương pháp giải

I found that recipes were easy to follow and it was amusing to improvise. This led to a nightly event known as Mary's Sweet Trolley. I used to enter the dining room every evening pushing a trolley carrying an extraordinary collection of puddings, cakes and other desserts. Most of them were of my own invention, I had cooked them all myself, and some were undeniably strange.

(Tôi thấy công thức nấu ăn rất dễ làm theo và việc ứng biến cũng rất thú vị. Điều này dẫn đến một sự kiện diễn ra hàng đêm được gọi là Xe đẩy đồ ngọt của Mary. Tôi thường vào phòng ăn mỗi tối, đẩy một chiếc xe đẩy chở một bộ sưu tập bánh pudding, bánh ngọt và các món tráng miệng khác nhau. Hầu hết đều do tôi tự sáng tạo, tôi đã tự tay nấu tất cả, và một số món thì thật sự rất lạ.)

Giải chi tiết

What was special about the food on Mary's Sweet Trolley?

(Điều đặc biệt về các món ăn trên xe tráng miệng của Mary là gì?)

A. Mary made it following traditional recipes.

(Mary làm theo các công thức nấu ăn truyền thống.)

B. Mary made the same food for picnics.

(Mary làm những món ăn giống nhau cho các buổi dã ngoại.)

C. Mary and Gordon made it together.

(Mary và Gordon cùng nhau làm món ăn đó.)

D. Mary made most of it without following recipes.

(Mary tự làm hầu hết các món mà không theo công thức nào.)

Đáp án cần chọn là: D

Câu hỏi số 10:
Vận dụng

What impression does Mary give of her job throughout the passage?

Đáp án đúng là: B

Câu hỏi:829651
Phương pháp giải

- Although I felt more like a stranger in theirs, I did not express my feelings. Instead I concentrated on doing the job as well as, if not better than, the older girls.

(Mặc dù tôi cảm thấy mình giống như một người xa lạ trong thế giới của họ, tôi không bộc lộ cảm xúc của mình. Thay vào đó, tôi tập trung làm công việc của mình tốt như — nếu không muốn nói là tốt hơn — những cô gái lớn tuổi hơn.)

- In the kitchen I learned how to deal with Gordon, the chef, who I found rather daunting.

(Trong nhà bếp, tôi học cách làm việc với Gordon, đầu bếp, người mà tôi thấy khá đáng sợ.)

- In the evenings it was funny how differently people behaved; they talked with louder, less friendly voices, and did not always return my smile.

(Vào buổi tối, thật lạ khi thấy mọi người cư xử khác hẳn; họ nói chuyện to hơn, ít thân thiện hơn và không phải lúc nào cũng đáp lại nụ cười của tôi.)

- I used to enter the dining room every evening pushing a trolley carrying an extraordinary collection of puddings, cakes and other desserts. Most of them were of my own invention, I had cooked them all myself, and some were undeniably strange.

(Mỗi tối, tôi thường bước vào phòng ăn, đẩy theo một chiếc xe chất đầy những món tráng miệng kỳ lạ như pudding, bánh ngọt và nhiều món khác. Hầu hết chúng là do tôi tự nghĩ ra, tôi tự tay làm tất cả, và phải thừa nhận rằng một số món trông khá kỳ lạ.)

Giải chi tiết

What impression does Mary give of her job throughout the passage?

(Qua toàn bài, Mary tạo ấn tượng gì về công việc của mình?)

A. It brought her closer to her father.

(Công việc đó giúp cô gần gũi hơn với cha mình.)

B. It was sometimes uncomfortable.

(Đôi khi công việc khiến cô cảm thấy không thoải mái.)

C. It was always enjoyable.

(Công việc đó lúc nào cũng vui thích.)

D. It was quite easy to do.

(Công việc đó khá dễ làm.)

Chú ý khi giải

Tạm dịch bài đọc:

CÔNG VIỆC ĐẦU TIÊN CỦA MARY

Khi tôi mới mười lăm tuổi, bố tôi đã mua một nhà trọ cũ ở vùng quê nơi chúng tôi sống và quyết định biến nó thành một khách sạn sang trọng. Trong giai đoạn đầu của khách sạn, ông đã thử nghiệm mọi thứ. Chưa ai trong chúng tôi từng làm việc trong khách sạn trước đây, nhưng bố tôi đã nhìn thấu được mong muốn của khách hàng. Tiêu chuẩn của ông cực kỳ cao và ông tin rằng để đạt được những tiêu chuẩn đó, điều quan trọng nhất là phải làm việc.

Trong một tháng hè năm đó, tôi làm bồi bàn phục vụ bữa sáng và bữa tối. Một phần công việc là tôi phải dọn bàn ăn trước và dọn dẹp sau đó. Nhờ vậy, tôi có thời gian rảnh giữa ngày để học bài vì kết quả học tập của tôi không đáp ứng được kỳ vọng cao của bố.

Giống như tất cả các bồi bàn khác, tôi được trang bị đồng phục gọn gàng và được dặn phải đối xử với khách như thể họ là những vị khách đặc biệt trong chính ngôi nhà của mình. Mặc dù cảm thấy mình như một người xa lạ trong nhà của họ, nhưng tôi không bộc lộ cảm xúc của mình. Thay vào đó, tôi tập trung vào công việc, nếu không muốn nói là tốt hơn, các chị gái lớn tuổi hơn.

Trong bếp, tôi học được cách ứng xử với Gordon, đầu bếp, người mà tôi thấy khá đáng sợ. Ông ấy có một chiếc mũ đầu bếp ấn tượng và một khả năng đáng sợ là dễ nổi nóng và hung hăng mà không có lý do rõ ràng. Tôi tránh tiếp xúc gần với ông ấy và luôn cầm lấy những món ăn ông ấy đưa cho tôi với vẻ mặt lạnh lùng. Rồi khi tôi đi từ bếp vào phòng ăn, vẻ mặt lạnh lùng của tôi thường chuyển thành một nụ cười quyến rũ.

Tôi thấy việc chờ đợi bữa sáng thú vị hơn bữa tối. Khách khứa đến phòng ăn từ bảy giờ ba mươi trở đi, thích thú ngắm nhìn cảnh biển và các hòn đảo qua cửa sổ phòng ăn. Tôi luôn đảm bảo mọi người nhận được món nhanh chóng và tôi thích làm quen với mọi người ở mỗi bàn.

Buổi tối, thật buồn cười khi thấy mọi người cư xử khác nhau; họ nói chuyện to hơn, ít thân thiện hơn, và không phải lúc nào cũng đáp lại nụ cười của tôi. Tuy nhiên, tất cả đã thay đổi khi bố giao cho tôi một vai trò đặc biệt, điều này đã cải thiện đáng kể địa vị của tôi.

Tôi bắt đầu bằng việc làm những chiếc bánh đơn giản cho các buổi dã ngoại của khách và chẳng mấy chốc chuyển sang làm những chiếc bánh cầu kỳ hơn cho các buổi trà chiều. Tôi thấy công thức nấu ăn rất dễ làm theo và việc ứng biến cũng rất thú vị. Điều này dẫn đến một sự kiện diễn ra hàng đêm được gọi là Xe đẩy đồ ngọt của Mary. Tôi thường vào phòng ăn mỗi tối, đẩy một chiếc xe đẩy chở một bộ sưu tập bánh pudding, bánh ngọt và các món tráng miệng khác nhau. Hầu hết đều do tôi tự sáng tạo, tôi đã tự tay nấu tất cả, và một số món thì thật sự rất lạ.

Đáp án cần chọn là: B

Quảng cáo

Group 2K8 ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

>>  2K8 Chú ý! Lộ Trình Sun 2026 - 3IN1 - 1 lộ trình ôn 3 kì thi (Luyện thi 26+ TN THPT, 90+ ĐGNL HN, 900+ ĐGNL HCM, 70+ ĐGTD - Click xem ngay) tại Tuyensinh247.com.Đầy đủ theo 3 đầu sách, Thầy Cô giáo giỏi, luyện thi theo 3 giai đoạn: Nền tảng lớp 12, Luyện thi chuyên sâu, Luyện đề đủ dạng đáp ứng mọi kì thi.

Hỗ trợ - Hướng dẫn

  • 024.7300.7989
  • 1800.6947 free

(Thời gian hỗ trợ từ 7h đến 22h)
Email: lienhe@tuyensinh247.com